Đề bài: Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) nêu cảm nhận của em về khổ thơ cuối trong bài thơ “Hơi ấm ổ rơm” của Nguyễn Duy.
Hạt gạo nuôi hết thảy chúng ta no
Riêng cái ấm nồng nàn như lửa
Cái mộc mạc lên hương của lúa
Đâu dễ chia cho tất cả mọi người.
(In trong tập Cát trắng, NXB Quân đội nhân dân, 1973)
Dàn ý NLVH cảm nhận về khổ thơ cuối trong bài thơ “Hơi ấm ổ rơm” của Nguyễn Duy
Mở bài
– Giới thiệu tác giả, tác phẩm
– Khái quát nội dung bài thơ: Khắc họa vẻ đẹp bình dị của quê hương, tình cảm ấm áp giữa con người với con người
– Nêu cảm nhận chung về bài thơ
Quê hương luôn là nơi lưu giữ những ký ức đẹp đẽ nhất trong tâm hồn mỗi con người. Bài thơ không chỉ vẽ nên bức tranh mộc mạc của làng quê Việt Nam mà còn khắc họa tình người ấm áp qua từng câu chữ. Với hình ảnh gần gũi, giọng thơ nhẹ nhàng, bài thơ đã chạm đến trái tim người đọc, gợi lên những cảm xúc chân thành về quê hương và con người nơi chốn đồng quê yên bình ấy.
Thân bài
1. Hình ảnh quê hương qua những điều bình dị
– Bài thơ khắc họa hình ảnh làng quê với những gì giản dị, thân thuộc nhất: hạt gạo, rơm rạ, cánh đồng, người nông dân…
– Hạt gạo không chỉ nuôi sống con người mà còn kết tinh mồ hôi, công sức, tình cảm của những người lao động chân chất
– Quê hương hiện lên qua những hình ảnh bình dị mà ấm áp, thân thương
2. Tình người trong bài thơ
– Tình yêu thương, sự chăm sóc giản dị của người mẹ đồng chiêm dành cho người lính
– Hình ảnh bữa cơm quê đơn sơ nhưng chan chứa nghĩa tình, thể hiện tấm lòng ấm áp của người mẹ quê dành cho những người con chiến đấu bảo vệ đất nước
– Tình cảm chân thành, giản dị nhưng đầy sâu sắc, làm ấm lòng những người xa quê
3. Suy ngẫm và cảm xúc của nhân vật trữ tình
– Nhân vật trữ tình xúc động trước tình người, trước vẻ đẹp bình dị mà sâu sắc của quê hương
– Suy ngẫm về giá trị không chỉ của hạt gạo mà còn của hơi ấm rơm, hương thơm của lúa, của lòng người
– Lòng biết ơn sâu sắc trước tình cảm chân thành, sự chăm sóc tận tụy của người mẹ quê dành cho người lính
4. Nghệ thuật độc đáo của bài thơ
– Ngôn ngữ thơ gần gũi, bình dị nhưng giàu sức gợi
– Giọng thơ xúc động, thể hiện sự trân trọng với những điều giản dị nhất trong cuộc sống
– Các biện pháp tu từ: ẩn dụ, so sánh giúp hình ảnh thơ trở nên sinh động, giàu cảm xúc
Kết bài
– Khẳng định giá trị của bài thơ: Tôn vinh vẻ đẹp bình dị của quê hương, tình yêu thương giản dị mà sâu sắc giữa con người với con người
– Cảm nhận cá nhân: Những điều tưởng chừng đơn sơ lại chính là giá trị bồi đắp tâm hồn, nuôi dưỡng tinh thần con người
Bài thơ không chỉ là bức tranh giản dị về quê hương mà còn là bài ca về tình người, về sự gắn bó bền chặt giữa con người với mảnh đất quê hương. Từ những điều nhỏ bé nhất, tác giả đã khơi gợi trong lòng người đọc niềm trân trọng đối với quê hương, gia đình, những tình cảm mộc mạc nhưng quý giá. Qua đó, bài thơ để lại dư âm sâu lắng, nhắc nhở chúng ta hãy luôn giữ gìn và nâng niu những vẻ đẹp bình dị nhưng thiêng liêng ấy.
Bài văn mẫu NLVH cảm nhận về khổ thơ cuối trong bài thơ “Hơi ấm ổ rơm” của Nguyễn Duy
Bài văn mẫu 1
Quê hương – hai tiếng thân thương mà mỗi khi nhắc đến, trong lòng mỗi người lại dâng trào biết bao cảm xúc. Đó không chỉ là nơi chôn nhau cắt rốn, mà còn là miền ký ức đẹp đẽ với những hình ảnh giản dị, thân thuộc. Bài thơ không chỉ phác họa khung cảnh làng quê Việt Nam mộc mạc mà còn gửi gắm trong đó tình yêu thương, sự gắn bó giữa con người với quê hương.
Bài thơ mở ra bằng những hình ảnh bình dị nhưng đậm chất thơ: túp lều tranh đơn sơ, vườn cau trước hiên nhà, bờ giậu mộc mạc,… Chỉ với vài nét phác họa, tác giả đã đưa người đọc trở về không gian của làng quê yên bình, nơi những kỷ niệm tuổi thơ ùa về trong tâm trí. Cảnh ngày Tết được tái hiện qua những sắc màu rực rỡ của áo đỏ, quần đào, tranh gà lợn cùng những món ăn truyền thống như bánh chưng, dưa hành, thịt mỡ đông… Tất cả tạo nên một không khí ấm cúng, thân quen, khiến người đọc cảm nhận rõ nét vẻ đẹp của phong tục tập quán lâu đời.
Không chỉ là bức tranh sinh động về ngày Tết quê nhà, bài thơ còn thấm đẫm tình cảm yêu thương của con người. Đằng sau những câu chữ giản dị là sự trân trọng của tác giả đối với những điều bình dị nhất. Đó là hình ảnh người bà tần tảo, là sự ấm áp của bữa cơm sum vầy, là những phong tục mang đậm hồn Việt. Giọng thơ nhẹ nhàng, chân thành cùng những biện pháp tu từ khéo léo như liệt kê, ẩn dụ đã làm nổi bật vẻ đẹp giản dị mà sâu sắc của bài thơ.
Bài thơ không chỉ gợi nhắc về một miền quê yên bình mà còn gửi gắm thông điệp ý nghĩa: hãy trân trọng những giá trị truyền thống, giữ gìn nét đẹp văn hóa dân tộc. Bởi quê hương không chỉ là nơi ta sinh ra, mà còn là nơi nuôi dưỡng tâm hồn, chở che và yêu thương mỗi bước chân ta đi.
Bài văn mẫu 2
Tết – một trong những dịp lễ quan trọng nhất của người Việt Nam, không chỉ là ngày sum họp gia đình mà còn là lúc mỗi người hướng về nguồn cội, trân trọng những giá trị truyền thống. Bài thơ không chỉ phác họa bức tranh ngày Tết quê hương mà còn gợi lên bao xúc cảm ấm áp về tình người, tình quê.
Bài thơ mở đầu bằng những hình ảnh quen thuộc của làng quê: căn nhà tranh đơn sơ, hàng cau trước hiên, giậu nứa mộc mạc,… Mọi thứ bình dị, nhỏ bé nhưng lại gắn bó sâu sắc với biết bao thế hệ. Đặc biệt, không khí ngày Tết hiện lên rực rỡ với sắc màu của những bộ quần áo mới, những bức tranh dân gian, những món ăn đặc trưng như bánh chưng, dưa hành, thịt mỡ. Những hình ảnh ấy không chỉ tái hiện không khí rộn ràng, náo nức của ngày Tết mà còn gợi nhắc về những phong tục truyền thống đáng quý.
Không chỉ miêu tả cảnh sắc, bài thơ còn thể hiện tình cảm thiêng liêng giữa con người với quê hương. Hình ảnh người bà tần tảo, hình bóng người mẹ hiền hòa hay những đứa trẻ vui đùa trong ngày Tết đều hiện lên thật sống động, gần gũi. Nhà thơ đã khéo léo sử dụng biện pháp nghệ thuật liệt kê, so sánh, ẩn dụ để làm nổi bật vẻ đẹp của những điều giản dị, đồng thời nhấn mạnh sự thiêng liêng của ngày Tết cổ truyền.
Từ những vần thơ nhẹ nhàng nhưng sâu lắng, bài thơ đã truyền tải một thông điệp ý nghĩa: quê hương không chỉ là nơi chốn, mà còn là hơi ấm, là yêu thương, là nơi lưu giữ những giá trị tinh thần quý báu. Tết không chỉ là dịp đoàn viên, mà còn là dịp để mỗi người nhìn lại, trân trọng và gìn giữ những nét đẹp truyền thống của dân tộc.
Bài văn mẫu 3
Quê hương không chỉ là nơi ta lớn lên mà còn là nơi lưu giữ những giá trị tinh thần sâu sắc. Bài thơ mang đến cho người đọc một bức tranh quê hương bình dị nhưng đầy ấm áp, đặc biệt là hình ảnh ngày Tết cổ truyền với bao nét đẹp truyền thống.
Với những hình ảnh giản dị như túp lều tranh, giậu nứa, hàng cau, tác giả đã đưa người đọc về với miền quê thanh bình. Đặc biệt, ngày Tết được khắc họa sinh động với những món ăn truyền thống, những bộ quần áo mới, những bức tranh dân gian rực rỡ sắc màu. Không khí ngày Tết hiện lên không chỉ qua cảnh sắc mà còn qua những hoạt động quen thuộc như gói bánh chưng, đón giao thừa, sum vầy bên mâm cơm gia đình.
Bên cạnh bức tranh ngày Tết, bài thơ còn chan chứa tình cảm yêu thương giữa con người với nhau. Đó là hình ảnh người bà tảo tần, là tình cảm gắn bó của những người thân trong gia đình, là sự hân hoan của lũ trẻ khi Tết đến xuân về. Tác giả không chỉ miêu tả mà còn gửi gắm trong đó niềm trân trọng, tự hào về những giá trị truyền thống. Giọng thơ nhẹ nhàng, giàu cảm xúc cùng những biện pháp nghệ thuật tinh tế đã làm nổi bật vẻ đẹp của những điều bình dị nhất.
Bài thơ là lời nhắc nhở nhẹ nhàng nhưng sâu sắc về tình yêu quê hương, về sự gắn bó với những phong tục truyền thống. Tết không chỉ là dịp để đón năm mới, mà còn là lúc để mỗi người trân trọng hơn những giá trị văn hóa của dân tộc, để dù đi xa đến đâu, ta vẫn luôn nhớ về nơi mình đã sinh ra và lớn lên.