Bàn về thơ, Xuân Diệu cho rằng:
Người đọc muốn rằng thơ phải xuất phát từ thực tại, từ đời sống, nhưng phải đi qua một tâm hồn, một trí tuệ và khi đi qua như vậy, tâm hồn, trí tuệ phải in dấu ấn vào đó thật sâu sắc, càng cá thể, càng độc đáo, càng hay.
(Xuân Diệu, Toàn tập, Tập 5, NXB Văn học, Hà Nội, 2001, tr 36)
Anh/Chị hiểu ý kiến trên như thế nào? Qua bài thơ Việt Bắc của nhà thơ Tố Hữu (Ngữ văn 12, Tập 1, NXB Giáo dục) hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
Bàn về thơ, Xuân Diệu cho rằng:
Người đọc muốn rằng thơ phải xuất phát từ thực tại, từ đời sống, nhưng phải đi qua một tâm hồn, một trí tuệ và khi đi qua như vậy, tâm hồn, trí tuệ phải in dấu ấn vào đó thật sâu sắc, càng cá thể, càng độc đáo, càng hay. (Xuân Diệu, Toàn tập, Tập 5, NXB Văn học, Hà Nội, 2001, tr 36). Anh/Chị hiểu ý kiến trên như thế nào? Qua bài thơ Việt Bắc của nhà thơ Tố Hữu (Ngữ văn 12, Tập 1, NXB Giáo dục) hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. |
10,0 |
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận gồm 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề và chia thành các đoạn, kết bài khái quát được vấn đề. | 0,25 |
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Hiểu phát biểu về thơ của Xuân Diệu và sự thể hiện của quan niệm đó ở bài thơ Việt Bắc – Tố Hữu. | 0,5 |
c. Triển khai vấn đề nghị luận
HS vận dụng các thao tác lập luận để triển khai vấn đề thành các luận điểm, luận cứ phù hợp, có sức thuyết phục. Có thể triển khai theo nhiều cách khác nhau. Dưới đây là một gợi ý: |
|
*Giải thích
– Nguồn gốc của thơ ca “phải xuất phát từ thực tại”: thơ được sinh ra từ trong hiện thực cuộc đời, từ thế giới tình cảm của con người, là người thư kí trung thành của tâm hồn con người. – Nhưng hiện thực đó “phải đi qua một tâm hồn, một trí tuệ” là hiện thực được cảm nhận qua lăng kính chủ quan của người nghệ sĩ, bộc lộ tư tưởng và tình cảm của người cầm bút. – Nghệ thuật sáng tạo thơ ca “càng cá thể, càng độc đáo, càng hay”: thơ phải mang dấu ấn sáng tạo, thể hiện chất riêng biệt của thi nhân. -> Đối với Xuân Diệu, một tác phẩm thơ cần bắt nguồn từ hiện thực cuộc sống, thể hiện những tìm tòi, sáng tạo mới mẻ, sâu sắc, độc đáo cả về nội dung tư tưởng lẫn hình thức nghệ thuật. Có như vậy, thơ mới trở thành một chỉnh thể nghệ thuật giàu giá trị thẩm mĩ. *Lưu ý: Học sinh có thể diễn đạt theo những cách khác nhau, miễn là làm rõ được tinh thần của câu nói. |
0,5 |
*Lí giải:
– Cuộc sống là điểm xuất phát, là đề tài vô tận, là đối tượng khám phá của thơ ca nghệ thuật, gợi nhiều cảm xúc phong phú: + Thơ là tiếng nói của tình cảm, cảm xúc của người nghệ sĩ, nhưng tình cảm, cảm xúc ấy bao giờ cũng bắt rễ từ hiện thực cuộc đời. Hiện thực chính là điểm tựa cho cảm xúc, tình cảm, là cội nguồn không bao giờ vơi cạn để con người trữ tình bộc lộ cảm xúc và suy tưởng. Nếu tách rời hiện thực khách quan, thì cảm xúc và ý nghĩ sẽ không có cơ sở hiện thực để nảy sinh. + Hiện thực chân thực bao giờ cũng có khả năng dồn nén sức biểu cảm, khơi gợi tình cảm mãnh liệt, có sức dư ba lớn. – Vẻ đẹp của thơ ca trước hết thể hiện ở những tư tưởng, tình cảm mà tác phẩm hàm chứa, là dấu ấn trí tuệ, tâm hồn của thi sĩ. Thơ thể hiện thế giới chủ quan của người nghệ sĩ. Tình cảm, tư tưởng trong thơ trước hết là của cá nhân tác giả, là thế giới riêng tư của tác giả nảy sinh từ hiện thực. – Vẻ đẹp của thơ còn được đánh giá ở sự sáng tạo hình thức “càng cá thể, càng độc đáo, càng hay”: + Bản chất nghệ thuật là sáng tạo, vì thế thơ ca không chỉ đòi hỏi nhà thơ phải in dấu tâm hồn, thể hiện cảm xúc mà còn phải in dấu cả trí tuệ, thể hiện tài năng trong việc sáng tạo hình thức biểu hiện. Thiếu sự sáng tạo thì tác phẩm và tên tuổi của tác giả sẽ không thể tồn tại. + Sự sáng tạo về hình thức biểu hiện của thơ ca rất phong phú, từ thể loại, cấu tứ, ngôn ngữ, hình ảnh thơ…Sự sáng tạo này tạo nên cách nói mới về những đề tài không mới, làm nên sự không lặp lại mình, không lặp lại người khác, đồng thời mang đến sức sống của thơ. |
0,5 |
*Giới thiệu tác giả Tố Hữu và bài thơ Việt Bắc | 0,5 |
*Phân tích, chứng minh
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách khác nhau để làm nổi bật vấn đề. Dưới đây là một hướng triển khai: – Việt Bắc “xuất phát từ thực tại” (1,0 điểm): + Cuộc kháng chiến chống Pháp kết thúc thắng lợi, hòa bình trở lại với miền Bắc, cán bộ cách mạng và Trung ương Đảng chia tay đồng bào, chiến khu Việt Bắc về Hà Nội vào tháng 10 năm 1954. Sự kiện lịch sử ấy khơi nguồn cảm hứng cho Việt Bắc. + Việt Bắc là bản anh hùng ca tổng kết một giai đoạn lịch sử gian lao mà hào hùng của dân tộc trong suốt 15 năm với những mảng hoài niệm chân thực, rõ nét về con người và quê hương cách mạng: . Vẻ đẹp thiên nhiên Việt Bắc: thanh bình, thơ mộng nhưng cũng rất đỗi oai hùng trong những ngày kháng chiến. . Con người Việt Bắc sống gian lao mà nghĩa tình, sẵn sàng chia ngọt sẻ bùi, kề vai sát cánh cùng Cách mạng. + Quá khứ lịch sử luôn là một phần của hiện tại hôm nay nên trong giây phút chia ly ấy nhà thơ đã bày tỏ những dự cảm, băn khoăn về những lo lắng: liệu cuộc sống hòa bình có khiến con người thay lòng đổi dạ. Vì thế Việt Bắc còn là lời tự vấn lòng mình của nhà thơ để nhắn gửi bài học sâu sắc về đạo lý dân tộc: “uống nước nhớ nguồn”, “ngọt bùi nhớ lúc đắng cay”. – Việt Bắc thể hiện vẻ đẹp tâm hồn, trí tuệ của Tố Hữu (2,25 điểm): + Lòng biết ơn sâu nặng; nghĩa tình thủy chung, gắn bó với đồng bào và mảnh đất Cách mạng:bộc lộ qua khung cảnh chia li bồi hồi, bịn rịn; nỗi nhớ về thiên nhiên, con người và những kỉ niệm kháng chiến đầy gian khổ khó khăn mà bộ đội đã sát cánh, chia ngọt sẻ bùi cùng nhân dân. + Vẻ đẹp tâm hồn tràn đầy cảm xúc, tinh tế, lãng mạn với những rung động trước vẻ đẹp thi vị của thiên nhiên núi rừng Việt Bắc: Nhớ gì như nhớ người yêu – Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương, những ban rkhois cùng sương, bức tranh tứ bình về Việt Bắc… + Niềm tự hào về những bước trưởng thành, lớn mạnh của cuộc cách mạng: từ những ngày đầu gây dựng chiến khu còn gian lao vất vả “mưa nguồn suối lũ, miếng cơm chấm muối” đến ngày toàn thắng thuộc về ta “Tin vui chiến thắng trăm miền”, lời thơ hùng tráng tràn đầy niềm tin tưởng vào sức mạnh của toàn quân, toàn dân ta. – Việt Bắc in dấu ấn rõ nét vẻ đẹp sáng tạo độc đáo của thơ Tố Hữu (2,0 điểm): + Phong cách thơ trữ tình – chính trị sâu sắc: viết về một sự kiện lịch sử trọng đại của dân tộc, viết về nghĩa tình cách mạng, kỉ niệm kháng chiến mà kết cấu theo lối đối đáp, hô ứng kết hợp với cặp đại từ “mình-ta” thường gặp trong ca dao dân ca; giọng điệu trữ tình ngọt ngào, tâm tình, thủ thỉ… đã biến cuộc chia tay tập thể mang ý nghĩa lịch sử trở thành cuộc tình tự nồng nàn, tha thiết vừa ngân nga vừa sâu lắng giữa kẻ ở người đi. + Tính dân tộc đậm đà: Thể thơ lục bát truyền thống chuẩn trong cách gieo vần, phối thanh, gần gũi với ca dao dân ca tạo nên âm điệu ngọt ngào; Nhịp thơ linh hoạt có sự thay đổi phù hợp với cảm xúc: chậm rãi, tha thiết, lắng sâu trong hoài niệm về thiên nhiên, con người; nhanh, mạnh, hối hả gấp gáp khi tái hiện những tháng ngày kháng chiến hào hùng và niềm vui chiến thắng; Ngôn ngữ thơ giàu chất nhạc, chất họa; Nghệ thuật dùng từ láy, điệp từ ngữ, điệp cấu trúc cú pháp, tiểu đối, so sánh; nhân hóa… ->Việt Bắc là thi phẩm bộc lộ rõ nét phong cách thơ Tố Hữu, góp phần làm nên vị trí lá cờ đầu trong nền thơ ca cách mạng của nhà thơ Tố Hữu. *Lưu ý: Nếu HS chỉ phân tích chung chung không làm rõ định hướng thì cho tối đa 2,0 điểm |
5,0
|
*Đánh giá, nâng cao vấn đề
Học sinh đánh giá vấn đề. Dưới đây là một số định hướng: – Nhận định của Xuân Diệu không chỉ đúng trong lĩnh vực sáng tạo thơ ca mà còn đặt ra yêu cầu cho mọi sáng tạo nghệ thuật nói chung. Việt Bắc của Tố Hữu là minh chứng rõ nét cho ý kiến của Xuân Diệu. – Khẳng định và lí giải thành công của tác phẩm Việt Bắc trong văn học kháng chiến. – Bài học cho người nghệ sĩ sáng tạo và người tiếp nhận: + Đối với người sáng tạo: trau dồi vốn sống, sống sâu sắc với thế giới nội tâm của mình, lao động công phu, nỗ lực không ngừng trong hoạt động sáng tạo nghệ thuật. + Đối với người đọc: tiếp nhận tác phẩm bằng toàn bộ thế giới tinh thần của mình trên tinh thần đối thoại, đồng sáng tạo với nhà thơ để thấy được những đóng góp của nhà thơ cả về nội dung, tư tưởng và nghệ thuật. |
2,0 |
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt. | 0 |
e. Sáng tạo:
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. |
0,5 |