NLVH Phân tích bài thơ Quê hương của Thuý Nga

Đề bài: Em hãy phân tích bài thơ “Quê hương” của Thuý Nga

Quê hương

Ta về tìm tuổi thơ ta
Phía bóng mẹ lẫn bóng tà dương rơi
Đồng xanh in sắc xanh trời
Đan trong gió những tiếng ời à ru
Lưng trần cha gánh gió thu…
vào tóc mẹ
đẫm hương nhu vườn nhà
Nắng mưa mài vạt áo bà
Đắp bồi những ước mơ xa… thành gần
Ta về nhặt nắng cuối sân
Để rưng rưng được một lần… vỡ ra
Niềm gần neo nhớ nỗi xa
Lắng bao kỉ niệm gọi là quê hương?
(Theo: tacphammoi.vn)

Dàn ý Phân tích bài thơ Quê hương của Thuý Nga

Phân tích bài thơ Quê hương của Thuý Nga

Mở bài

Giới thiệu bài thơ “Quê hương” của nhà thơ Thúy Nga. Nêu cảm nhận chung về bài thơ – một bản hòa ca đầy cảm xúc về tình yêu quê hương, gia đình và những kỷ niệm tuổi thơ.

Bài thơ “Quê hương” không chỉ là những dòng thơ ghi lại cảm xúc cá nhân mà còn là một bức tranh tâm hồn về tình yêu quê nhà, về sự gắn bó với cội nguồn. Những hình ảnh thơ mộc mạc mà thấm đượm tình cảm đã khơi gợi trong lòng mỗi người những nỗi niềm riêng về miền quê yêu dấu. Đọc bài thơ, ta thêm trân quý những giá trị gia đình, những năm tháng tuổi thơ đã qua, và hơn hết, ta hiểu rằng quê hương mãi là nơi bình yên nhất để ta trở về.

Thân bài

Đặc sắc về nội dung

Bài thơ là tiếng lòng của nhà thơ trong ngày trở về sau bao năm tháng xa quê.

Tình yêu quê hương gắn với những kỷ niệm thời thơ ấu

– Quê hương hiện lên qua hình ảnh người mẹ tảo tần: “bóng mẹ lẫn bóng tà dương rơi”. Hình ảnh ấy gợi lên sự hiu quạnh của buổi chiều muộn, làm nổi bật nỗi nhớ mẹ da diết.

– Không gian mờ ảo, thời gian xa xăm, âm thanh “những tiếng ời à ru” vang lên từ tâm tưởng càng làm nỗi nhớ thêm sâu sắc.

– Nghệ thuật ẩn dụ tinh tế giúp nỗi buồn trong thơ không bi lụy mà thấm đẫm tâm trạng.

– Quê hương trong ký ức về cha: Hình ảnh “lưng trần – gánh gió thu” hòa vào mái tóc mẹ “đẫm hương nhu vườn nhà” vừa giản dị, ấm áp vừa gợi lên tình cảm gắn bó, thủy chung.

– Quê hương trong ký ức về bà: Hình ảnh “vạt áo nâu bạc màu” chứa đựng dấu ấn thời gian, những hi sinh thầm lặng của bà. Từ “mài” trong câu thơ được sử dụng đắt giá, khắc họa sự nhọc nhằn và tình thương bao la của bà dành cho con cháu.

Cảm xúc khi trở về quê hương

– “Niềm gần” là sự xúc động trào dâng khi gặp lại quê hương, gia đình sau bao năm xa cách.

– “Nỗi nhớ xa” là những kỷ niệm về những người thân yêu cứ hiện lên trong tâm trí.

– Sự đan xen giữa “niềm gần” và “nỗi nhớ xa” kết tinh thành cảm xúc sâu lắng, được gói trọn trong hai tiếng “quê hương” đầy thiêng liêng.

Đặc sắc nghệ thuật

– Bố cục thơ đan xen quá khứ và hiện tại một cách hài hòa: Hình ảnh người mẹ tảo tần trong quá khứ đối lập với không gian làng quê thanh bình khi tác giả trở về.

– Thể thơ lục bát mềm mại, sâu lắng giúp diễn tả trọn vẹn tình cảm và cảm xúc.

– Ngôn ngữ thơ hàm súc, hình ảnh giản dị mà gợi cảm.

– Sử dụng khéo léo các biện pháp tu từ như ẩn dụ, nhân hóa để làm nổi bật tâm trạng nhớ thương.

Kết bài

– Khẳng định giá trị sâu sắc của bài thơ: không chỉ là lời tâm tình của tác giả mà còn gợi lên những rung động trong lòng người đọc về quê hương.

– Nhắn nhủ về tình yêu và sự trân trọng những giá trị thuộc về cội nguồn.

Bài thơ “Quê hương” không chỉ là những dòng thơ ghi lại cảm xúc cá nhân mà còn là một bức tranh tâm hồn về tình yêu quê nhà, về sự gắn bó với cội nguồn. Những hình ảnh thơ mộc mạc mà thấm đượm tình cảm đã khơi gợi trong lòng mỗi người những nỗi niềm riêng về miền quê yêu dấu. Đọc bài thơ, ta thêm trân quý những giá trị gia đình, những năm tháng tuổi thơ đã qua, và hơn hết, ta hiểu rằng quê hương mãi là nơi bình yên nhất để ta trở về.

Bài văn mẫu Phân tích bài thơ Quê hương của Thuý Nga

Bài văn mẫu 1

Quê hương – hai tiếng thiêng liêng luôn khắc sâu trong tâm hồn mỗi người, gợi lên những ký ức đẹp đẽ và thân thương. Trong bài thơ “Quê hương”, Thúy Nga đã gửi gắm tình cảm chân thành của một người con xa xứ, trở về với quê nhà sau bao năm tháng cách biệt. Bài thơ không chỉ là một bức tranh giàu hình ảnh mà còn là những cảm xúc tràn đầy yêu thương và nỗi niềm day dứt về nơi chôn nhau cắt rốn.

Mở đầu bài thơ, tác giả đã khéo léo dẫn dắt người đọc vào không gian quê hương qua những hình ảnh quen thuộc:

“Bóng mẹ lẫn bóng tà dương rơi
Nhẹ ru lời gió ngậm lời ru”

Hình ảnh “bóng mẹ” hòa vào “bóng tà dương” không chỉ gợi lên một buổi chiều quê yên ả mà còn mang sắc thái cô đơn, trầm lắng. “Bóng tà dương” vừa diễn tả thời khắc hoàng hôn buông xuống, vừa như ẩn dụ về tuổi xế chiều của mẹ. Trong không gian ấy, “lời gió” và “lời ru” hòa quyện vào nhau, khiến câu thơ trở nên dịu dàng, ấm áp mà cũng thấm đượm nỗi buồn man mác.

Tiếp đến, tác giả khắc họa những người thân yêu gắn bó với tuổi thơ của mình:

“Cha lưng trần – gánh gió thu
Mái đầu mẹ đẫm hương nhu vườn nhà
Bà ru sương bạc vạt nâu”

Hình ảnh người cha hiện lên mạnh mẽ mà cũng đầy vất vả. “Lưng trần – gánh gió thu” là một câu thơ giàu chất thơ, vừa tả thực, vừa mang ý nghĩa tượng trưng. Đó có thể là hình ảnh người cha lam lũ, mồ hôi thấm đẫm lưng áo khi lao động, nhưng cũng có thể hiểu theo nghĩa ẩn dụ về những nhọc nhằn, gian truân mà cha phải gánh chịu suốt đời để lo cho gia đình. “Mái đầu mẹ đẫm hương nhu vườn nhà” lại gợi lên sự tần tảo, đảm đang của mẹ, người luôn giữ gìn hơi ấm gia đình. Còn hình ảnh bà với “sương bạc vạt nâu” vừa diễn tả mái tóc đã bạc theo năm tháng, vừa gợi lên sự hy sinh thầm lặng của người bà đã trải qua bao mùa sương gió.

Khi trở về quê hương, nhân vật trữ tình chất chứa nhiều cảm xúc đan xen:

“Niềm gần – nỗi nhớ xa”

Chỉ với bốn từ ngắn gọn nhưng tác giả đã thể hiện trọn vẹn tâm trạng khi gặp lại quê nhà. “Niềm gần” là niềm vui đoàn tụ, là sự ấm áp khi được trở về chốn xưa. Nhưng song song với đó, “nỗi nhớ xa” lại là những hoài niệm không thể quay lại, là sự tiếc nuối về những tháng năm đã qua. Chính sự đối lập giữa gần và xa làm cho cảm xúc càng trở nên sâu lắng, để lại dư âm trong lòng người đọc.

Bài thơ được viết bằng thể thơ lục bát nhẹ nhàng, giàu nhạc điệu, kết hợp với những hình ảnh thân thuộc nhưng giàu sức gợi, giúp truyền tải trọn vẹn tình yêu quê hương. Những câu thơ tuy mộc mạc nhưng lại khắc họa được một bức tranh quê chan chứa cảm xúc. Khi đọc bài thơ, mỗi người đều có thể tìm thấy hình bóng quê hương trong chính tâm hồn mình, để rồi nhận ra rằng, dẫu đi đâu xa, quê hương vẫn mãi là chốn bình yên nhất để trở về.

Bài văn mẫu 2

Dù có đi xa bao nhiêu, dù tháng năm có vội vã trôi qua, quê hương vẫn luôn là nơi lưu giữ những gì thân thương nhất. Trong bài thơ “Quê hương”, Thúy Nga đã thể hiện nỗi nhớ da diết và tình yêu sâu nặng với quê nhà. Những hình ảnh thơ tuy bình dị nhưng lại thấm đượm cảm xúc, đưa người đọc trở về với những ký ức tuổi thơ êm đềm.

Ngay từ những câu thơ đầu tiên, tác giả đã mở ra không gian quê hương bằng hình ảnh người mẹ và những lời ru quen thuộc:

“Bóng mẹ lẫn bóng tà dương rơi
Nhẹ ru lời gió ngậm lời ru”

Hình ảnh “bóng mẹ” đổ dài trong hoàng hôn không chỉ gợi tả cảnh vật mà còn mang nhiều ý nghĩa sâu sắc. “Tà dương rơi” gợi lên thời gian trôi qua lặng lẽ, như bóng dáng người mẹ đã vất vả suốt cả cuộc đời. Tiếng ru không chỉ là âm thanh quen thuộc mà còn là sợi dây nối liền giữa quá khứ và hiện tại, giữa tình mẫu tử thiêng liêng và nỗi nhớ quê da diết.

Ở những câu thơ tiếp theo, hình ảnh người cha, người mẹ, người bà tiếp tục hiện lên với những nét vẽ đầy tình cảm:

“Cha lưng trần – gánh gió thu
Mái đầu mẹ đẫm hương nhu vườn nhà
Bà ru sương bạc vạt nâu”

Câu thơ về cha mang đến một hình ảnh vừa hiện thực, vừa lãng mạn. “Gánh gió thu” là một cách diễn đạt đầy chất thơ, gợi lên sự lam lũ của cha, người luôn gánh vác gia đình trong suốt những tháng năm gian khó. Trong khi đó, mẹ lại được gắn với hương nhu – một loài cây dân dã, quen thuộc với mỗi làng quê. Còn hình ảnh bà với “sương bạc vạt nâu” vừa gợi tả mái tóc bạc theo năm tháng, vừa thể hiện sự hy sinh lặng thầm của những người phụ nữ quê hương.

Điều đặc biệt trong bài thơ là cách tác giả diễn tả cảm xúc khi trở về quê nhà:

“Niềm gần – nỗi nhớ xa”

Sự đối lập giữa “niềm gần” và “nỗi nhớ xa” khiến cho cảm xúc trở nên sâu sắc hơn. Khi được trở về quê hương, ta vui vì được gặp lại những điều thân thuộc, nhưng đồng thời cũng không khỏi bồi hồi khi nhận ra rằng mọi thứ đã đổi thay, rằng những năm tháng tuổi thơ chỉ còn là ký ức.

Bài thơ không chỉ đơn thuần là nỗi nhớ quê mà còn là sự tri ân dành cho những người thân yêu đã gắn bó với tuổi thơ của tác giả. Với thể thơ lục bát nhẹ nhàng, nhịp điệu uyển chuyển, bài thơ đã chạm đến trái tim người đọc, khiến ai cũng cảm thấy xao xuyến khi nhớ về quê nhà.

Bài thơ “Quê hương” không chỉ khơi gợi ký ức về miền đất tuổi thơ mà còn là một bài ca ngọt ngào về tình yêu quê nhà. Những hình ảnh thơ giản dị nhưng giàu sức gợi, kết hợp với cách sử dụng từ ngữ tinh tế đã giúp bài thơ trở thành một tác phẩm đong đầy cảm xúc. Đọc bài thơ, ta càng thêm yêu quê hương, càng trân trọng những năm tháng tuổi thơ, bởi đó chính là nơi khởi nguồn của những yêu thương sâu lắng nhất trong tâm hồn.

Bài văn mẫu 3

Quê hương luôn là điểm tựa vững chắc trong tâm hồn mỗi con người, là nơi lưu giữ những kỷ niệm êm đềm nhất của tuổi thơ. Trong bài thơ “Quê hương”, Thúy Nga đã tái hiện hình ảnh quê nhà với những nét vẽ chân thực, giản dị nhưng giàu cảm xúc. Bằng những câu thơ nhẹ nhàng mà sâu lắng, tác giả đã khơi dậy trong lòng người đọc những rung động thiêng liêng về tình yêu quê hương và những người thân yêu gắn bó suốt cả cuộc đời.

Mở đầu bài thơ, tác giả dẫn dắt người đọc vào không gian quê hương qua những hình ảnh đầy chất thơ:

“Bóng mẹ lẫn bóng tà dương rơi
Nhẹ ru lời gió ngậm lời ru”

Hình ảnh “bóng mẹ” hòa vào “bóng tà dương” không chỉ diễn tả một buổi chiều quê thanh bình mà còn mang ý nghĩa ẩn dụ sâu xa. Ánh tà dương dần buông xuống cũng như những năm tháng tuổi già của mẹ đang đến gần. Tiếng ru, vốn là biểu tượng của sự chở che, yêu thương, giờ đây được “gió ngậm” như một sự níu giữ, như nỗi nhớ vấn vương không thể nói thành lời.

Những câu thơ tiếp theo tiếp tục khắc họa rõ nét hơn những người thân trong gia đình – những con người tần tảo, gắn bó với quê hương:

“Cha lưng trần – gánh gió thu
Mái đầu mẹ đẫm hương nhu vườn nhà
Bà ru sương bạc vạt nâu”

Hình ảnh người cha hiện lên đầy vất vả. “Lưng trần – gánh gió thu” không chỉ gợi lên sự cực nhọc của những tháng ngày lao động mà còn như một phép ẩn dụ về gánh nặng cuộc đời mà cha phải oằn mình chịu đựng. Trong khi đó, hình ảnh mẹ lại mang một vẻ dịu dàng, đằm thắm hơn với “hương nhu vườn nhà” – một hương thơm bình dị nhưng đầy ấm áp, gợi nhắc về sự hy sinh thầm lặng của người mẹ tảo tần. Còn bà với “sương bạc vạt nâu” gợi lên hình ảnh một người bà già nua, mái tóc bạc phơ theo năm tháng, lặng lẽ ru những lời ca ngọt ngào nuôi dưỡng bao thế hệ cháu con.

Ở đoạn cuối, cảm xúc của nhân vật trữ tình được đẩy lên cao khi đối diện với quê hương:

“Niềm gần – nỗi nhớ xa”

Chỉ bằng một câu thơ ngắn gọn nhưng tác giả đã truyền tải được tâm trạng phức tạp của con người khi trở về quê nhà. “Niềm gần” là cảm giác ấm áp khi được sống lại những ngày tháng yêu thương, nhưng “nỗi nhớ xa” lại là sự tiếc nuối khi nhận ra thời gian đã trôi qua, những gì từng thân thuộc giờ đây có thể đã đổi thay. Câu thơ tuy đơn giản nhưng lại mở ra nhiều suy ngẫm, khiến người đọc không khỏi bồi hồi khi nghĩ về quê hương mình.

Bài thơ sử dụng thể thơ lục bát mềm mại, giàu nhạc điệu, kết hợp với những hình ảnh gần gũi, thân thuộc. Những câu thơ tuy nhẹ nhàng nhưng lại chạm đến những tầng sâu cảm xúc, khiến người đọc không khỏi rung động trước tình cảm chân thành mà tác giả gửi gắm. Khi đọc bài thơ, ta như được sống lại những tháng năm tuổi thơ, để rồi càng thêm trân trọng quê hương – nơi ta đã sinh ra, lớn lên và luôn mong mỏi được trở về.

Yêu thích

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *