Đề bài: Anh/ Chị hãy viết một bài văn (khoảng 600 chữ) Phân tích tâm trạng của nhân vật trữ tình từ đó nhận xét về một nét đặc sắc nghệ thuật của văn bản Mưa của Huy Cận
Mưa giong buồn sợi xuống lơi lơi,
Lạnh của không gian thấm xuống người.
Rơi rớt về đây muôn hướng gió;
Lòng sầu vạn dặm gió mưa phơi.
Hiu hắt đày tôi giữa xứ hờ.
Ý buồn tự kể mộng bâng quơ.
Tương tư thấp thoáng sau khe cửa,
Tuy chẳng mong ai cũng đợi chờ.
Tôi luồn tay nhỏ hứng không gian,
Với gió xa xôi lạnh lẽo ngàn.
Tôi để cho hồn theo với lá,
Xiêu xiêu cúi nhẹ trút buồn tràn.
Buồn hão nhưng lòng chẳng biết nguôi.
Buồn mưa không định, chỉ ngùi ngùi,
Lòng êm như chiếc thuyền trên bến
Nghe rét thu về hạ bớt mui…
(Mưa của Huy Cận, Lửa thiêng, NXB Đời nay, 1940)
Dàn ý chi tiết
I. Mở bài
- Giới thiệu tác giả Huy Cận: cây bút tiêu biểu của phong trào Thơ mới, thơ thường mang nỗi sầu nhân thế.
- Giới thiệu bài thơ “Mưa” trong tập Lửa thiêng (1940).
- Dẫn vào đề: Bài thơ khắc họa sâu sắc tâm trạng cô đơn, buồn bã của nhân vật trữ tình; từ đó thể hiện nét đặc sắc nghệ thuật tiêu biểu trong thơ Huy Cận.
II. Thân bài
1. Khái quát tâm trạng nhân vật trữ tình
- Bài thơ xoay quanh cái tôi cô đơn, đắm mình trong nỗi sầu vô hạn.
- Cơn mưa trở thành chất xúc tác khơi dậy tâm trạng u buồn.
2. Diễn biến tâm trạng nhân vật trữ tình qua các khổ thơ
a. Khổ 1 – Nỗi buồn lan từ ngoại cảnh vào nội tâm
- “Mưa giong buồn… xuống lơi lơi” → mưa buồn như có linh hồn.
- “Lạnh của không gian thấm xuống người” → cái lạnh vật chất hóa tinh thần.
- “Lòng sầu vạn dặm” → sầu vô biên.
→ Tâm trạng: buồn tràn ngập, thấm sâu.
b. Khổ 2 – Cảm giác bị lưu đày giữa thế giới vô nghĩa
- “Đày tôi giữa xứ hờ” → cảm giác lạc lõng.
- “Mộng bâng quơ” → sống giữa những mơ hồ.
- “Tuy chẳng mong ai cũng đợi chờ” → tương tư vô cớ, khao khát giao cảm.
→ Tâm trạng: cô đơn, khát khao tìm sự kết nối.
c. Khổ 3 – Nỗ lực tìm sự hòa giải với thiên nhiên
- “Tôi luồn tay nhỏ hứng không gian” → khao khát nắm bắt thứ vô hình.
- “Để cho hồn theo với lá” → mong buông xuôi tâm hồn vào tự nhiên.
→ Tâm trạng: cố tìm sự giải thoát trong thiên nhiên.
d. Khổ 4 – Nỗi buồn triền miên, không nguôi
✨ KHO TÀI LIỆU NGHỊ LUẬN VĂN HỌC CHO GEN Z HỌC ĐỈNH ✨
- 💡 100 CÔNG THỨC MỞ BÀI NGHỊ LUẬN VĂN HỌC CỰC ĐỈNH
- 📘 TRỌN BỘ CÁC KHÁI NIỆM LÝ LUẬN VĂN HỌC
- 📝 BÍ KÍP VIẾT BÀI NGHỊ LUẬN 600 CHỮ ĐẠT ĐIỂM 10
- 🌷 GHI NHỚ CÔNG THỨC MỞ BÀI CHO MỌI ĐỀ THƠ, TRUYỆN
- 🎯 CÁCH ĐƯA LÍ LUẬN VĂN HỌC VÀO BÀI NGHỊ LUẬN
- 💬 CÁCH VIẾT ĐOẠN VĂN THEO CÁC DẠNG CẤU TRÚC
- 🎓 300 TÀI LIỆU NGHỊ LUẬN VĂN HỌC CHO HỌC SINH GIỎI
- “Buồn hão… buồn mưa không định” → buồn không nguyên cớ.
- “Lòng êm như chiếc thuyền trên bến” → buồn tĩnh lặng mà sâu thẳm.
→ Tâm trạng: nỗi sầu lặng lẽ, kéo dài.
3. Từ tâm trạng nhân vật trữ tình, nhận xét một nét đặc sắc nghệ thuật
- Huy Cận sử dụng ngoại cảnh (mưa, gió, lá, thuyền) như những biểu tượng mang tâm trạng, tạo nên thủ pháp nghệ thuật “cảnh ngụ tình”.
- Ngôn ngữ giàu nhạc tính, nhiều từ láy gợi cảm xúc (“lơi lơi”, “ngùi ngùi”, “xiêu xiêu”).
- Cách miêu tả mưa không tả thực mà giàu chất tượng trưng, ám ảnh.
- Giọng thơ trầm lắng, đều nhịp như dòng mưa buồn, phù hợp tâm trạng cô đơn.
III. Kết bài
- Khẳng định bài thơ tái hiện rõ nỗi buồn đặc trưng của cái tôi Thơ mới.
- Nhân vật trữ tình chìm trong cô đơn, sầu muộn giữa không gian mưa.
- Nghệ thuật lấy cảnh gửi tình, sử dụng biểu tượng tinh tế tạo nên phong cách riêng của Huy Cận.
- “Mưa” là minh chứng cho sức gợi sâu xa của thơ ca Lửa thiêng và nỗi sầu nhân thế không nguôi của thời đại.
✨ KHO TÀI LIỆU NGHỊ LUẬN VĂN HỌC CHO GEN Z HỌC ĐỈNH ✨
- 💡 100 CÔNG THỨC MỞ BÀI NGHỊ LUẬN VĂN HỌC CỰC ĐỈNH
- 📘 TRỌN BỘ CÁC KHÁI NIỆM LÝ LUẬN VĂN HỌC
- 📝 BÍ KÍP VIẾT BÀI NGHỊ LUẬN 600 CHỮ ĐẠT ĐIỂM 10
- 🌷 GHI NHỚ CÔNG THỨC MỞ BÀI CHO MỌI ĐỀ THƠ, TRUYỆN
- 🎯 CÁCH ĐƯA LÍ LUẬN VĂN HỌC VÀO BÀI NGHỊ LUẬN
- 💬 CÁCH VIẾT ĐOẠN VĂN THEO CÁC DẠNG CẤU TRÚC
- 🎓 300 TÀI LIỆU NGHỊ LUẬN VĂN HỌC CHO HỌC SINH GIỎI
Chỉ cần chọn 1 lá bài – Vũ trụ sẽ trả lời: Yes, No hay Maybe!
Hàng nghìn người đã trải nghiệm và tìm thấy lời khuyên bất ngờ 💫
