📘 Tải 100+ tài liệu nghị luận văn học, 100+ đề thi học sinh giỏi ... chỉ 1 Click

Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) so sánh, đánh giá hai văn bản thơ Tương tư và Tương tư chiều

Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) so sánh, đánh giá hai văn bản thơ dưới đây:

Tương tư thức mấy đêm rồi,

Biết cho ai, hỏi ai người biết cho!

Bao giờ bến mới gặp đò

Hoa khuê các, bướm giang hồ gặp nhau?

 

Nhà em có một giàn giầu

Nhà anh có một hàng cau liên phòng.

Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông

Cau thôn Đoài nhớ giầu không thôn nào?

(Trích Tương tư, Nguyễn Bính, Tuyển tập Nguyễn Bính,

NXB Văn  học, Hà Nội, 2001, tr. 47)

 

Anh nhớ tiếng. Anh nhớ hình. Anh nhớ ảnh.

Anh nhớ em, anh nhớ lắm! Em ơi!

Anh nhớ anh của ngày tháng xa khơi,

Nhớ đôi môi đang cười ở phương trời,

Nhớ đôi mắt đang nhìn anh đăm đắm,

Em! Xích lại! Và đưa tay anh nắm!

(Trích Tương tư chiều, Xuân Diệu, Thơ Xuân Diệu,

Bài văn đáp ứng được các yêu cầu sau:

a. Yêu cầu chung: xác định đúng vấn đề nghị luận; bảo đảm yêu cầu về dung lượng và sử dụng bằng chứng

–   Vấn đề nghị luận: so sánh, đánh giá hai văn bản thơ

–   Dung lượng: khoảng 500 chữ.

-Bằng chứng: hai văn bản thơ

b. Xác định đúng vấn đề nghị luận

So sánh, đánh giá hai văn bản thơ (Trích Tương tư của Nguyễn Bính và Tương tư chiều của Xuân Diệu).

1,0

 

b. Yêu cầu cụ thể: thí sinh triển khai bài viết theo trình tự hợp lí và sử dụng đúng các kĩ năng nghị luận.

b1. Viết được mở bài và kết bài cho bài văn nghị luận văn học

-Mở bài: Giới thiệu từng tác giả, tác phẩm và nêu khái quát điểm giống và khác nhau của hai đoạn thơ (Trích Tương tư của Nguyễn Bính và Tương tư chiều của Xuân Diệu).

-Kết bài: Khẳng định lại đặc điểm thể loại thơ lãng mạn của tác phẩm thơ; những giá trị chung và nét độc đáo ở mỗi đoạn thơ; nêu cảm nghĩ về phong cách sáng tác của mỗi tác giả ( Nguyễn Bính đậm chất chân quê; Xuân Diệu khát khao giao cảm với đời…).

b2. Những điểm tương đồng giữa hai đoạn thơ:

– Nội dung:

+ Hai tác phẩm cùng viết về đề tài tình yêu, với chủ đề tương tư.

+ Cảm hứng chủ đạo xuyên suốt cả hai đoạn thơ là nỗi nhớ da diết, mãnh liệt của nhân vật trữ tình với người mình yêu, qua đó bộc lộ khát vọng yêu thương gắn bó trong tình yêu.

-Về nghệ thuật: Đều sử dụng đại từ “anh – em”điệp từ “nhớ” để thể hiện tình cảm sâu sắc, tạo âm điệu trữ tình và giàu cảm xúc.

b3. Những điểm khác biệt giữa hai đoạn thơ:

– Về nội dung:

+ Tương tư (Nguyễn Bính): Nỗi nhớ đơn phương, kín đáo, dịu dàng, mang nét truyền thống.

+ Tương tư chiều (Xuân Diệu): Nỗi nhớ mạnh mẽ, công khai, khát khao gần gũi, mang màu sắc hiện đại.

– Về nghệ thuật:

+ Thể thơ: Nguyễn Bính dùng lục bát; Xuân Diệu dùng thơ tự do.

+Ngôn ngữ, hình ảnh: Nguyễn Bính nhẹ nhàng, giàu chất dân gian; Xuân Diệu hiện đại, trực tiếp, mạnh mẽ.

+Giọng điệu: Nguyễn Bính sâu lắng, dồn nén; Xuân Diệu gấp gáp, quyết liệt.

+Biện pháp tu từ: Nguyễn Bính thiên về ẩn dụ; Xuân Diệu dùng điệp, liệt kê để nhấn mạnh cảm xúc.

b4. Lí giải được lí do dẫn tới sự giống và khác nhau giữa hai văn bản thơ:

– Đề tài tình yêu luôn hấp dẫn và là nguồn cảm hứng vô tận cho các nhà văn, nhà thơ.

-Tuy cùng viết về tương tư, mỗi đoạn thơ lại mang một phong cách riêng độc đáo: Nguyễn Bính truyền thống, kín đáo; Xuân Diệu hiện đại, bùng cháy – tạo nên sức cuốn hút riêng biệt cho từng tác phẩm.

b5. Sáng tạo

– Có những ý đột phá, vượt ra ngoài Đáp án nhưng có sức thuyết phục.

– Có cách diễn đạt tinh tế, độc đáo.

3,0

 

0,5

 

 

 

 

 

 

0,5

 

 

 

 

 

 

 

1,0

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

0,5

 

 

 

 

0,5

HƯỚNG DẪN CHẤM

a.   Đối với yêu cầu chung: 1,0 điểm

–  Xác định đúng vấn đề nghị luận: 0,25 điểm

–   Bảo đảm yêu cầu về dung lượng 500 ± 200 chữ: 0,25 điểm

–   Bảo đảm yêu cầu về bằng chứng:

+ Thuyết phục, bao quát các khía cạnh của vấn đề nghị luận: 0,25 điểm

+ Sử dụng bằng chứng từ 2 văn bản thơ: 0,25 điểm

b.   Đối với yêu cầu cụ thể: 3,0 điểm

Giám khảo xem xét và chấm điểm bài làm của thí sinh theo các yêu cầu mà Đáp án đã nêu. Số điểm trong mỗi ý bao gồm cả yêu cầu về diễn đạt, trình bày. Cụ thể như sau:

b1: 0,5 điểm

–   Biết mở bài: 0,25 điểm

–   Biết kết bài: 0,25 điểm

b2: 0,5 điểm

–   Phân tích những nét tương đồng về nội dung. 0,25 điểm;

–   Phân tích những nét tương đồng về nghệ thuật: 0,25 điểm

b3: 1,0 điểm

–   Phân tích những nét khác biệt về nội dung. 0,5 điểm;

–   Phân tích những nét khác biệt về nghệ thuật: 0,5 điểm

b4: 0,5 điểm

–   Trình bày được ý 1 : 0,25 điểm

–   Trình bày được ý 2: 0,25 điểm

b5: 0,5 điểm

–   Ý mới có sức thuyết phục: 0,25 điểm

–   Diễn đạt tinh tế, độc đáo: 0,25 điểm

Lưu ý:

Trừ điểm mắc lỗi (diễn đạt, chính tả, dùng từ và viết câu):

–   Trừ 0,5 điểm nếu bài văn mắc từ 6 – 8 lỗi;

–   Trừ 1,0 điểm nếu bài văn mắc từ 9 – 12 lỗi;

-Không chấm quá 2,0 điểm của cả câu nếu bài văn mắc trên 12 lỗi.

 
Yêu thích

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *