📘 Tải 100+ tài liệu nghị luận văn học, 100+ đề thi học sinh giỏi ... chỉ 1 Click

Viết bài văn nghị luận so sánh tình cảm của nhân vật trữ tình trong hai đoạn thơ sau: Ký ức tuổi thơ và Mặt trời ấu thơ

Viết bài văn nghị luận ( khoảng 600 chữ) so sánh tình cảm của nhân vật trữ tình trong hai đoạn thơ sau:

KÝ ỨC TUỔI THƠ

Tôi trở về tìm lại tuổi thơ

Rét tháng Ba tan trên mái nắng

Con đường vắng, ô cửa vắng

Cây bàng ơi…

 

Cánh diều xưa đã theo gió lên trời

Mà sợi dây còn dùng dằng mặt đất

Cái thuở đi tìm quyển sách nằm trong cặp

Con dế bỏ quên đã chết tự bao giờ…

 

Đồi lau buồn phơ phất trong mưa

Cây sáo trúc buồn tênh còn một nửa

Bê vàng ơi, ở đâu về ăn cỏ

Cỏ mọc già ở phía trăng non.

(Đào Phương Lan, Nguồn Thica.net)

MẶT TRỜI ẤU THƠ

Một mình thong thả đạp xe

Đường quen, con lại tìm về mẹ xa

Trời trong trẻo quá – tháng Ba

Hồ Tây sóng sánh như là ngày xưa

Con tìm về tuổi bé thơ

Đầu trần chân đất gió lùa mái xiêu

Nhà ta thuở ấy rất nghèo

Sao con chỉ nhớ bao nhiêu tiếng cười

Lòng con thầm gọi mẹ ơi

Mẹ cho con cả khoảng trời hôm nay

Giấu bao mất mát đắng cay

Trong vòng tay mẹ chỉ đầy sướng vui

Mong sao mẹ mãi tươi cười

Cho con gặp lại mặt trời ấu thơ

(Phan Thị Thanh Nhàn, Nguồn Thica.net)

Bài văn đáp ứng được các yêu cầu sau:

a. Yêu cầu chung: xác định đúng vấn đề nghị luận; bảo đảm yêu cầu về dung lượng và sử dụng bằng chứng

–   Vấn đề nghị luận: so sánh, đánh giá hai văn bản thơ

–   Dung lượng: khoảng 600 chữ.

-Bằng chứng: hai văn bản thơ

b. Xác định đúng vấn đề nghị luận

So sánh, đánh giá hai văn bản thơ (Ký ức tuổi thơ ,Đào Phong Lan và Mặt trời ấu thơ, Phan Thị Thanh Nhàn).

1,0

 

b. Yêu cầu cụ thể: thí sinh triển khai bài viết theo trình tự hợp lí và sử dụng đúng các kĩ năng nghị luận.

b1. Viết được mở bài và kết bài cho bài văn nghị luận văn học

-Mở bài: Giới thiệu từng tác giả, tác phẩm và nêu khái quát điểm giống và khác nhau của hai bài thơ (Ký ức tuổi thơ, Đào Phong Lan và Mặt trời ấu thơ, Phan Thị Thanh Nhàn).

-Kết bài: Khẳng định lại đặc điểm thể loại thơ trữ tình hiện đại của tác phẩm thơ; những giá trị chung và nét độc đáo ở mỗi bài thơ; nêu cảm nghĩ về phong cách sáng tác của mỗi tác giả …

b2. Những điểm tương đồng giữa hai bài thơ:

-Về nội dung

+Cả hai đoạn thơ viết về đề tài tuổi thơ và tình cảm gia đình, tập trung vào nỗi nhớ nhà, nhớ mẹ và kỷ niệm tuổi thơ.

+Cảm hứng chủ đạo: Hoài niệm về tuổi thơ hồn nhiên, giản dị, qua đó bộc lộ tình cảm gắn bó với mẹ và quê hương.Ký ức tuổi thơ: nhớ những kỷ niệm xưa như cánh diều, cây sáo trúc, con dế (“Cánh diều xưa đã theo gió lên trời / Mà sợi dây còn dùng dằng mặt đất”).Mặt trời ấu thơ: nhớ những tiếng cười tuổi thơ, vòng tay mẹ và niềm vui nhỏ bé (“Trong vòng tay mẹ chỉ đầy sướng vui”).

-Về nghệ thuật

+Cả hai sử dụng hình ảnh đời thường, gần gũi để gợi cảm xúc.

+Ngôn ngữ trong sáng, giàu nhịp điệu, tạo âm hưởng nhẹ nhàng, trữ tình.

+Biện pháp tu từ: ẩn dụ, so sánh, nhân hóa nhẹ nhàng, giúp hình ảnh tuổi thơ sống động và gợi cảm.

b3. Những điểm khác biệt giữa hai bài thơ:

-Về nội dung

+Ký ức tuổi thơ (Đào Phong Lan): gợi sự bâng khuâng, luyến tiếc, hoài niệm về ký ức đã qua, thiên về quan sát và ghi nhận cảnh vật (“Cỏ mọc già ở phía trăng non”).

+Mặt trời ấu thơ (Phan Thị Thanh Nhàn): nhấn mạnh cảm giác ấm áp, được yêu thương và bảo vệ, hạnh phúc tuổi thơ (“Mẹ cho con cả khoảng trời hôm nay”).

-Về nghệ thuật

+Thể thơ: Đào Phong Lan sử dụng thể thơ tự do, nhịp điệu phóng khoáng, nhiều khoảng lặng; Phan Thị Thanh Nhàn: lục bát, nhịp điệu nhẹ nhàng, giàu âm hưởng nữ tính.

+Ngôn ngữ, hình ảnh: Đào Phong Lan trầm lắng, giàu chiêm nghiệm; Phan Thị Thanh Nhàn ấm áp, trực tiếp, tươi sáng.

+Giọng điệu: Đào Phong Lan bâng khuâng, hoài niệm; Phan Thị Thanh Nhàn yêu thương, dịu dàng, ấm áp.

+Biện pháp tu từ: Đào Phong Lan chủ yếu so sánh, nhân hóa; Phan Thị Thanh Nhàn sử dụng điệp từ, ẩn dụ, hình ảnh ánh sáng và thiên nhiên để nhấn mạnh niềm vui tuổi thơ.

b4. Lí giải được lí do dẫn tới sự giống và khác nhau giữa hai văn bản thơ:

-Giống nhau: Tuổi thơ và tình cảm gia đình, mẹ hiền là nguồn cảm xúc phổ quát, hấp dẫn đối với mọi nhà thơ.

-Khác nhau: Do phong cách và cảm xúc cá nhân của mỗi tác giả. Đào Phong Lan thiên về hoài niệm, chiêm nghiệm, trầm lắng. Phan Thị Thanh Nhàn nhấn mạnh niềm vui, sự ấm áp và yêu thương trong tuổi thơ.

b5. Sáng tạo

– Có những ý đột phá, vượt ra ngoài Đáp án nhưng có sức thuyết phục.

– Có cách diễn đạt tinh tế, độc đáo.

3,0

 

0,5

 

 

 

 

 

 

 

0,5

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1,0

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

0,5

 

 

 

 

 

 

0,5

HƯỚNG DẪN CHẤM

a.   Đối với yêu cầu chung: 1,0 điểm

–  Xác định đúng vấn đề nghị luận: 0,25 điểm

–   Bảo đảm yêu cầu về dung lượng 600 ± 200 chữ: 0,25 điểm

–   Bảo đảm yêu cầu về bằng chứng:

+ Thuyết phục, bao quát các khía cạnh của vấn đề nghị luận: 0,25 điểm

+ Sử dụng bằng chứng từ 2 văn bản thơ: 0,25 điểm

b.   Đối với yêu cầu cụ thể: 3,0 điểm

Giám khảo xem xét và chấm điểm bài làm của thí sinh theo các yêu cầu mà Đáp án đã nêu. Số điểm trong mỗi ý bao gồm cả yêu cầu về diễn đạt, trình bày. Cụ thể như sau:

b1: 0,5 điểm

–   Biết mở bài: 0,25 điểm

–   Biết kết bài: 0,25 điểm

b2: 0,5 điểm

–   Phân tích những nét tương đồng về nội dung. 0,25 điểm;

–   Phân tích những nét tương đồng về nghệ thuật: 0,25 điểm

b3: 1,0 điểm

–   Phân tích những nét khác biệt về nội dung. 0,5 điểm;

–   Phân tích những nét khác biệt về nghệ thuật: 0,5 điểm

b4: 0,5 điểm

–   Trình bày được ý 1 : 0,25 điểm

–   Trình bày được ý 2: 0,25 điểm

b5: 0,5 điểm

–   Ý mới có sức thuyết phục: 0,25 điểm

–   Diễn đạt tinh tế, độc đáo: 0,25 điểm

Lưu ý:

Trừ điểm mắc lỗi (diễn đạt, chính tả, dùng từ và viết câu):

–   Trừ 0,5 điểm nếu bài văn mắc từ 6 – 8 lỗi;

–   Trừ 1,0 điểm nếu bài văn mắc từ 9 – 12 lỗi;

-Không chấm quá 2,0 điểm của cả câu nếu bài văn mắc trên 12 lỗi.

 
Yêu thích

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *