📘 Tải 100+ tài liệu nghị luận văn học, 100+ đề thi học sinh giỏi ... chỉ 1 Click

Viết bài văn nghị luận với chủ đề: Tổ quốc thiêng liêng trong mỗi cuộc đời

Viết bài văn nghị luận với chủ đề: Tổ quốc thiêng liêng trong mỗi cuộc đời

Bài văn đáp ứng được các yêu cầu sau:

a. Yêu cầu chung: xác định đúng vấn đề nghị luận; bảo đảm yêu cầu về dung lượng và sử dụng bằng chứng

-Vấn đề nghị luận: Tổ quốc thiêng liêng trong mỗi cuộc đời.

–   Dung lượng: khoảng 600 chữ.

– Bằng chứng: thực tế đời sống và văn bản ở phần Đọc hiểu.

1,0

 

b. Yêu cầu cụ thể: thí sinh triển khai bài viết theo trình tự hợp lí và sử dụng đúng các kĩ năng nghị luận.

b1. Viết được mở bài và kết bài cho bài văn nghị luận xã hội

-Mở bài: giới thiệu được vấn đề nghị luận.

-Kết bài: khẳng định được vấn đề nghị luận.

b2. Giải thích được vấn đề nghị luận

-Tổ quốc: không chỉ là lãnh thổ, sông núi, mà còn là lịch sử, văn hóa, truyền thống, là máu xương cha ông, là cội nguồn nuôi dưỡng mỗi con người.

-Thiêng liêng: đáng được trân trọng, kính yêu, bất khả xâm phạm, gợi niềm xúc động sâu xa.

Khẳng định: đất nước không xa vời mà luôn gắn bó với từng hơi thở, từng phận người; là niềm tự hào, là trách nhiệm mà mỗi cá nhân cần có ở trong trái tim.

b3. Phân tích, chứng minh được vấn đề nghị luận

Phân tích, chứng minh được vì sao Tổ quốc thiêng liêng trong mỗi cuộc đời:

+Tổ quốc là cội nguồn, nơi chôn nhau cắt rốn, nuôi dưỡng con người từ tiếng ru, lời ca dao, hạt gạo trắng ngần: “Đất nước hằn sâu trong những lời ca dao”.

+Tổ quốc được đánh đổi bằng biết bao mồ hôi, máu xương của cha ông qua “bao mùa binh biến”, qua lịch sử chống giặc ngoại xâm và dựng xây.

+Tổ quốc thiêng liêng bởi là mái nhà chung, gắn kết triệu con người, cho ta bản sắc riêng và niềm tự hào dân tộc.

-Phân tích, chứng minh được ý nghĩa của vấn đề nghị luận:

+Đối với xã hội: Tổ quốc thiêng liêng là sợi dây gắn kết tinh thần đoàn kết dân tộc, giúp mọi người cùng chung một mái nhà. Tình yêu nước cũng tạo nên sức mạnh để đất nước vượt qua khó khăn, thử thách, từ chiến tranh đến công cuộc đổi mới. Hơn thế, đó còn là động lực để xã hội phát triển bền vững và tự tin vươn ra thế giới.

+Đối với cá nhân: tình yêu Tổ quốc nuôi dưỡng trách nhiệm sống, thôi thúc con người gắn bó hơn với quê hương. Nó mang lại niềm tự hào, hạnh phúc khi được là con dân đất Việt và khơi dậy ý thức giữ gìn bản sắc. Đặc biệt, tình cảm ấy định hướng lí tưởng cao đẹp, giúp con người sống có cống hiến và làm cho cuộc đời thêm ý nghĩa.

b4. Mở rộng, nâng cao được vấn đề nghị luận và rút ra bài học

–   Mở rộng, nâng cao vấn đề nghị luận:

+Không phải ai cũng luôn ý thức được sự thiêng liêng ấy; vẫn còn những người thờ ơ, vô cảm, sống ích kỷ.

+Tổ quốc thiêng liêng không chỉ khi đất nước bị xâm lăng, mà ngay trong từng ngày thường nhật, qua những hành động nhỏ bé như giữ gìn tiếng Việt, bảo vệ môi trường, học tập tốt, giúp đỡ cộng đồng.

-Rút ra bài học:

+Mỗi người cần trân trọng Tổ quốc như máu thịt của mình.

+ Phải nuôi dưỡng tình yêu nước trong nhận thức, tình cảm và hành động.

+Thế hệ trẻ cần sống có trách nhiệm, biến tình yêu Tổ quốc thành động lực học tập, lao động, cống hiến để đất nước ngày càng rạng ngời.

b5. Sáng tạo

-Có những ý đột phá, vượt ra ngoài Đáp án nhưng có sức thuyết phục.

-Có cách diễn đạt tinh tế, độc đáo.

3,0

 

0,5

 

 

0,5

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1,0

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

0,5

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

0,5

HƯỚNG DẪN CHẤM

a.Đối với yêu cầu chung: 1,0 điểm

–  Xác định đúng vấn đề nghị luận: 0,25 điểm

–   Bảo đảm yêu cầu về dung lượng 600 ± 200 chữ: 0,25 điểm

–   Bảo đảm yêu cầu về bằng chứng:

+ Thuyết phục, bao quát các khía cạnh của vấn đề nghị luận: 0,25 điểm

+ Sử dụng bằng chứng từ văn bản thơ: 0,25 điểm

b. Đối với yêu cầu cụ thể: 3,0 điểm

Giám khảo xem xét và chấm điểm bài làm của thí sinh theo các yêu cầu mà Đáp án đã nêu. Số điểm trong mỗi ý bao gồm cả yêu cầu về diễn đạt, trình bày. Cụ thể như sau:

b1: 0,5 điểm

–   Biết mở bài: 0,25 điểm

–   Biết kết bài: 0,25 điểm

b2: 0,5 điểm

–  Giải thích được 2 cụm từ: 0,25 điểm; giải thích được 1 cụm từ vẫn chấm 0,25 điểm.

–   Giải thích khái quát vấn đề nghị luận: 0,25 điểm

b3: 1,0 điểm

–   Làm rõ được 2 nguyên nhân “vì sao”: 0,5 điểm; làm rõ được 1 nguyên nhân vẫn chấm 0,25 điểm

–   Phân tích, chứng minh được ý nghĩa: 0,5 điểm

+ Phân tích được ý nghĩa đối với cá nhân: 0,25 điểm; phân tích được 1 ý vẫn chấm 0,25 điểm

+ Phân tích được ý nghĩa đối với xã hội: 0,25 điểm

b4: 0,5 điểm

–   Mở rộng nâng cao được vấn đề nghị luận: 0,25 điểm; trả lời được 1 ý vẫn chấm 0,25 điểm

–   Rút ra được bài học: 0,25 điểm; trả lời được 1 ý vẫn chấm 0,25 điểm

b5: 0,5 điểm

–   Ý mới có sức thuyết phục: 0,25 điểm

–   Diễn đạt tinh tế, độc đáo: 0,25 điểm

Lưu ý:

Trừ điểm mắc lỗi (diễn đạt, chính tả, dùng từ và viết câu):

–   Trừ 0,5 điểm nếu bài văn mắc từ 6 – 8 lỗi;

–   Trừ 1,0 điểm nếu bài văn mắc từ 9 – 12 lỗi;

-Không chấm quá 2,0 điểm của cả câu nếu bài văn mắc trên 12 lỗi.

 
Yêu thích

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *