📘 Tải 100+ tài liệu nghị luận văn học, 100+ đề thi học sinh giỏi ... chỉ 1 Click

Phân tích bài thơ Ai tư vãn của tác giả Lê Ngọc Hân

Viết bài văn phân tích bài thơ “Ai tư vãn” của tác giả Lê Ngọc Hân

AI TƯ VÃN

(Trích)

Lê Ngọc Hân

Khóc than ơi! một tấm lòng son,

Phụ thương vì nước, gánh vác non non.

Vui chăng? Thấy cảnh tan hoang,

Buồn ôi! Nhớ mặt thánh hoàng khôn nguôi.

 

Nhớ ngày trời đất đổi thay,

Cùng vua dẹp loạn giặc Tây bạo tàn.

Núi sông một gánh đôi vai,

Đánh đâu thắng đó, vang lừng muôn nơi.

 

Cờ đào phấp phới tung bay,

Mũ mao rực rỡ, ngự ngay điện tiền.

Bóng uy nghi, khắp cõi thanh bình,

Bọn giặc tan vỡ, muôn dân khang an.

 

Bỗng đâu, trời đổ cơn sầu,

Vua băng, để lại muôn vàn sầu đau.

Thôi rồi dẹp loạn giặc tàu,

Ôi! Biển rộng sông dài, biết tìm đâu.

 

Nhớ ngày vua ngự Long Tuyền,

Cùng nhau luyện tập, sớm hôm chẳng màng.

Bước đi hiên ngang, oai hùng,

Vịn cành trúc, ngâm thơ tỏ lòng.

 

Nay vua băng, cõi trời đất rộng,

Nhìn quanh quất, chỉ bóng ngự lung linh.

Nhớ ngày vua ngự cung đình,

Nghe tiếng phượng hót, lòng mình bồi hồi.

Nay vua băng, cung điện vắng tanh,

Chỉ còn tiếng dế, tiếng quạ kêu sầu.

Nhớ ngày vua đi đánh giặc,

Mẹ già lo lắng, nước mắt tuôn trào.

 

Nay vua băng, mẹ già đau khổ,

Nhìn con thơ, ruột gan nát tan.

Nhớ ngày vua dặn dò con thơ,

“Hãy học tập tốt, để nối nghiệp cha.”

 

Nay vua băng, con thơ bơ vơ,

Nhìn cha mẹ, nước mắt lã chã rơi.

Nhớ ngày vua ngự thuyền rồng,

Cùng nhau du ngoạn, khắp nơi non sông.

 

Nay vua băng, thuyền rồng vắng bóng,

Chỉ còn lại tiếng sóng vỗ rì rào.

Nhớ ngày vua ngự vườn hoa,

Cùng nhau dạo bước, ngắm cảnh trăng sao.

 

Nay vua băng, vườn hoa tàn úa,

Chỉ còn lại tiếng chim hót buồn bã.

Khóc than ơi! một tấm lòng son,

Phụ thương vì nước, gánh vác non non.

 

Bài thơ “Ai Tư Vãn” là khúc ngâm khóc thương vua Quang Trung – Nguyễn Huệ, do Bắc Cung Hoàng hậu Lê Ngọc Hân sáng tác. Bài thơ dài 164 câu, được viết theo thể song thất lục bát, thể hiện nỗi đau xé lòng và niềm tiếc thương vô hạn của tác giả trước sự ra đi đột ngột của người chồng anh hùng.

Lập dàn ý

Mở bài:

Trên dòng chảy cuộn trào của lịch sử dân tộc, những áng thơ ca luôn là những trang sử sống động, ghi chép lại những biến cố thăng trầm, những cung bậc cảm xúc của con người. Trong kho tàng văn học đồ sộ của Việt Nam, bài thơ “Ai Tư Vãn” của Bắc Cung Hoàng hậu Lê Ngọc Hân là một tiếng lòng bi ai, thê thiết, vang vọng qua bao thế hệ. Bài thơ là khúc ngâm bi ai, thể hiện nỗi đau xót và tiếc thương vô hạn của tác giả trước sự ra đi đột ngột của người chồng anh hùng – vua Quang Trung.

Thân bài:

Bài thơ “Ai Tư Vãn” được viết theo thể thơ song thất lục bát, với 164 câu thơ, thể hiện sự uyển chuyển, du dương và phù hợp với thể hiện nội dung trữ tình. Ngôn ngữ thơ giản dị, mộc mạc, nhưng đầy sức gợi cảm và biểu cảm, kết hợp với những hình ảnh thơ giàu sức gợi, đã tạo nên một bức tranh tâm trạng đầy xúc động của tác giả.

Nỗi đau xót và tiếc thương vô hạn của tác giả trước sự ra đi đột ngột của vua Quang Trung được thể hiện qua nhiều cung bậc cảm xúc. Bài thơ mở đầu bằng khung cảnh tang thương, ảm đạm: “Gió hiu hắt, phòng tiêu lạnh lẽo, / Trước thềm lan hoa héo ron ron!”. Nỗi đau xót như bóp nghẹn trái tim tác giả, khiến bà không thể cầm được nước mắt. Nỗi nhớ thương chồng da diết hiện lên qua từng câu thơ: “Nhớ ngày vua ngự Long Tuyền, / Cùng vua luyện tập, sớm hôm chẳng màng”. Hình ảnh vua Quang Trung hiện về trong tâm trí tác giả, oai hùng, lẫm liệt trên chiến trường, nhưng cũng đầy gần gũi, thân thương khi cùng vợ luyện tập võ nghệ.

Nỗi đau xót được đẩy lên cao trào khi tác giả nhớ về những ngày tháng êm đềm bên chồng: “Nhớ ngày vua ngự cung đình, / Nghe tiếng phượng hót, lòng mình bồi hồi”. Nỗi nhớ ấy càng da diết hơn khi bà nhìn thấy cảnh vật xung quanh đều gợi nhắc về người chồng đã khuất: “Nhớ ngày vua đi đánh giặc, / Mẹ già lo lắng, nước mắt tuôn trào”. Nỗi đau xót của tác giả không chỉ là nỗi đau mất đi người chồng, mà còn là nỗi đau của một người mẹ, một người vợ trước sự ra đi đột ngột của người thân yêu nhất.

Qua bài thơ, ta có thể cảm nhận được những phẩm chất cao quý của vua Quang Trung. Xen kẽ với nỗi đau xót và tiếc thương là những lời ca ngợi công lao to lớn của vua Quang Trung. Ông là vị anh hùng tài ba, lỗi lạc, đã dẫn dắt quân đội đánh tan giặc ngoại xâm, bảo vệ non sông đất nước. Hình ảnh vua Quang Trung được miêu tả qua những câu thơ đầy khí thế: “Cờ đào phấp phới tung bay, / Mũ mao rực rỡ, ngự ngay điện tiền. / Bóng uy nghi, khắp cõi thanh bình, / Bọn giặc tan vỡ, muôn dân khang an”. Dưới sự lãnh đạo tài tình của vua Quang Trung, đất nước đã được thanh bình, người dân được an cư lạc nghiệp.

Tác giả cũng bày tỏ niềm tự hào về người chồng anh hùng của mình: “Thôi rồi dẹp loạn giặc tàu, / Ôi! Biển rộng sông dài, biết đâu mà tìm”. Vua Quang Trung đã hy sinh tuổi xuân, sức khỏe để bảo vệ đất nước, để mang lại cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho người dân. Nỗi tiếc thương của tác giả càng thêm da diết khi bà nhận ra rằng không thể nào tìm lại được hình bóng của chồng.

“Ai Tư Vãn” không chỉ là tiếng khóc thương cho người chồng đã khuất mà còn là tiếng nói của người phụ nữ Việt Nam thủy chung, son sắt. Nỗi đau xót của tác giả không khiến bà gục ngã mà càng làm cho bà thêm yêu thương, trân trọng người chồng của mình. Bà nguyện sẽ giữ gìn những kỷ niệm đẹp về chồng và sẽ sống một cuộc sống trọn vẹn để xứng đáng với tình yêu thương của ông. Hình ảnh người phụ nữ Việt Nam trong bài thơ hiện lên đầy cao đẹp, khiến người đọc cảm động và trân trọng. Họ là những người phụ nữ mạnh mẽ, can đảm, nhưng cũng đầy tình yêu thương và lòng thủy chung.

Nhìn chung, bài thơ “Ai Tư Vãn” là một tác phẩm nghệ thuật độc đáo, có giá trị tư tưởng và nghệ thuật cao, góp phần làm phong phú thêm kho tàng văn học Việt Nam. Bài thơ ca ngợi công lao to lớn của vua Quang Trung trong sự nghiệp dẹp loạn giặc ngoại xâm và dựng xây đất nước. Đó là bức chân dung vua Quang Trung được khắc họa sinh động, đầy ấn tượng: vị anh hùng tài ba, lỗi lạc, vị vua anh minh, nhân ái, người chồng, người cha mẫu mực. Đồng thời thể hiện nỗi đau xót và tiếc thương vô hạn của tác giả trước sự ra đi đột ngột của người chồng anh hùng.

Bằng việc sử dụng thể thơ song thất lục bát uyển chuyển, du dương, phù hợp với thể hiện nội dung trữ tình kết hợp với ngôn ngữ thơ giản dị, mộc mạc nhưng giàu sức gợi cảm, biểu cảm, hình ảnh thơ giàu sức gợi cảm, miêu tả chân thực nội tâm nhân vật cùng các biện pháp tu từ: ẩn dụ, so sánh, liệt kê, nhịp điệu thơ,… tạo nên sự sinh động, hấp dẫn cho bài thơ. Bài thơ thể hiện tình yêu nước nồng nàn, ý chí quật cường của dân tộc Việt Nam. Ca ngợi phẩm chất cao đẹp của người phụ nữ Việt Nam: chung thủy, son sắt, hy sinh vì chồng vì con. Thể hiện giá trị nhân văn sâu sắc: đề cao tình nghĩa vợ chồng, tình mẫu tử thiêng liêng.

Kết bài:

“Ai Tư Vãn” là một khúc ngâm bi ai, thể hiện tình cảm sâu sắc của tác giả dành cho người chồng anh hùng, đồng thời ca ngợi công lao to lớn của vua Quang Trung trong sự nghiệp dẹp loạn giặc ngoại xâm và dựng xây đất nước. Bài thơ là một viên ngọc quý trong kho tàng văn học Việt Nam, góp phần tô điểm thêm cho bức tranh lịch sử hào hùng của dân tộc.

Yêu thích

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *