Bàn về quá trình sáng tạo nghệ thuật của nhà văn, L.Tônxtôi khẳng định: Sáng tạo nghệ thuật là một quá trình kép: nhà văn vừa sáng tạo ra thế giới vừa kiến tạo gương mặt mình.
Anh/chị hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy chứng minh qua hình tượng con sông Đà trong tùy bút Người lái đò sông Đà của Nguyễn Tuân (SGK Ngữ văn 12, NXB Giáo dục, tập 1)
Bàn về quá trình sáng tạo nghệ thuật của nhà văn, L.Tônxtôi khẳng định: Sáng tạo nghệ thuật là một quá trình kép: nhà văn vừa sáng tạo ra thế giới vừa kiến tạo gương mặt mình.
Anh/chị hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy chứng minh qua hình tượng con sông Đà trong tùy bút Người lái đò sông Đà của Nguyễn Tuân (SGK Ngữ văn 12, NXB Giáo dục, tập 1) |
10,0 |
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài giới thiệu được vấn đề, thân bài triển khai vấn đề một cách cụ thể, kết bài khái quát lại vấn đề |
0,25 |
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: phân tích hình tượng con sông Đà làm sáng toe nhận xét của L.Tônxtôi | 0,5 |
c. Triển khai vấn đề: HS thuộc d/c, vận dụng tốt kiến thức đã học để làm bài nghị luận văn học. HS có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đáp ứng được những nội dung cơ bản sau: | |
* Khái quát tác giả, tác phẩm và vấn đề nghị luận. | 0,5 |
* Giải thích:
– Sáng tạo nghệ thuật: là quá trình nhà văn tạo ra tác phẩm nghệ thuật bằng tài năng và tâm huyết, bằng cảm hứng dồi dào, mãnh liệt… – Quá trình kép: thực chất là hai quá trình trong một quá trình. – Sáng tạo ra thế giới: từ hiện thực đời sống, nhà văn tái tạo, nhào nặn chất liệu, qua lăng kính chủ quan của người viết hiện thực sẽ mang một diện mạo mới, khác với hiện thực ngoài đời. – Kiến tạo gương mặt mình: nhà văn để lại dấu ấn, nét phong cách riêng, khẳng định vị trí trong nền văn học. => Ý kiến bàn về bản chất của quá trình sáng tạo nghệ thuật, đó vừa là sự tái tạo hiện thực vừa thể hiện cá tính sáng tạo độc đáo – phong cách nghệ thuật của người nghệ sĩ. Có thể nói đây là ý kiến đúng, vì: + Văn học bắt nguồn từ hiện thực đời sống. Nhưng văn học không phải là sự sao chép nguyên xi hiện thực. Hiện thực chỉ là chất liệu, là tiền đề của sáng tạo. Hiện thực phải được lọc qua lăng kính chủ quan của nhà văn, được tổ chức lại theo những quy luật nghệ thuật riêng, để đạt đến những mục đích thẩm mĩ nhất định. Vì thế, hiện thực trong tác phẩm trở thành một thế giới mới, vừa giống lại vừa không giống thế giới thực, bởi thế giới đó giàu khả năng khái quát hóa đời sống hơn chính bản thân đời sống. + Sáng tạo nghệ thuật không chỉ để phản ánh thực tại mà còn là cách thức để người nghệ sĩ thể hiện cá tính nghệ thuật, phong cách nghệ thuật độc đáo. Chính quá trình sáng tạo với hệ thống các tác phẩm sẽ dần dần hình thành diện mạo nghệ thuật riêng biệt của nhà văn, làm nên dấu ấn, sức thu hút của nhà văn, xác lập vị trí không thể thay thế của nhà văn trong nền văn học. Nếu sáng tác không để lại dấu ấn riêng có giá trị, tên tuổi nhà văn lập tức sẽ bị lu mờ.
* Chứng minh ý kiến: HS tự chọn và phân tích một số d/c tiêu biểu về hình tượng con sông Đà để chứng minh ý kiến. Trong quá trình phân tích chứng minh cần lưu ý làm rõ được: – Thế giới mới, hiện thực đời sống được tái tạo qua hình tượng con sông Đà hung bạo, dữ dội và trữ tình, thơ mộng + Chỉ cần lựa chọn d/c điển hình phân tích làm sáng tỏ + Khái quát được ý nghĩa hình tượng con sông Đà: ++ Hình tượng sông Đà biểu trưng cho chất vàng mười của thiên nhiên Tây Bắc – một hiện diện của cái Đẹp mà nhà văn khao khát kiếm tìm và thể hiện trong các sáng tác sau Cách mạng. ++ Hình tượng sông Đà là phông nền để nhà văn khắc hoạ nổi bật vẻ đẹp trí dũng tuyệt vời, chất tài hoa nghệ sĩ của hình tượng ông lái đò. ++ Từ hình tượng sông Đà, người đọc cảm nhận được lòng yêu nước, tinh thần dân tộc mang sắc thái riêng của Nguyễn Tuân. – Phong cách nghệ thuật của nhà văn thể hiện qua: + Khám phá, phát hiện sự vật ở phương diện văn hóa, thẩm mĩ: con Sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình. + Tô đậm những nét phi thường, tuyệt vời của cảnh vật: Con Sông Đà dữ dội tới mức khủng khiếp và đẹp đến mức tuyệt mĩ. + Vận dụng tri thức của nhiều ngành văn hóa nghệ thuật khác nhau về đối tượng sáng tác đẽ tạo hình tượng: Con Sông Đà hung bạo và những trận thủy chiến của ông lái đò được ghi lại bằng kiến thức của văn chương, hội họa, điện ảnh, địa lí, lịch sử, quân sự, võ thuật. + Ngôn ngữ trong tác phẩm: Từ ngữ sắc sảo in đậm dấu ấn riêng. Ngữ nghĩa, ngữ điệu biến đổi, chuyển hóa: sóng thác xèo xèo tan trong trí nhớ, nắng ròn tan, nỗi niềm cổ tích tuổi xưa, để thơ vào sông nước… Tác giả còn sáng tạo những từ ngữ mới, cô đọng, giàu ý nghĩa: luôn gân, luôn tim, bờm sóng…/ Câu thật ngắn phối hợp với câu thật dài: đoạn tả chặng cuối vượt vòng vây thứ ba, đang viết câu chất chồng ý (…Cửa ngoài, cửa trong, lại cửa trong cùng, thuyền… xuyên nhanh, vừa xuyên vừa…), đã kết lại bằng một câu rất gọn, biểu thị ý hoàn thành: Thế là hết thác. Có khi vừa thể hiện mặt hung dữ, vừa gợi lên khía cạnh thơ mộng của đối tượng miêu tả, vừa ném ra những chi tiết rất tự nhiên, không trau chuốt (con sông đánh đòn hiểm độc nhất với con đò) vừa chắt lọc những chi tiết, những hình ảnh rất trữ tình, rất thơ (ven Sông Đà lặng tờ)… => NT quả là bậc thầy ngôn từ, mỗi dòng, mỗi chữ viết ra như có một dấu triện riêng (Anh Đức); phong cách rất mực tài hoa, uyên bác. * Nhận xét đánh giá: – Đây là ý kiến xác đáng khi đánh giá quá trình sáng tạo của người nghệ sĩ. – Ý kiến rất có ý nghĩa đối với cả người sáng tác và người tiếp nhận: + Đối với người sáng tác: đặt ra yêu cầu sáng tạo là phải đem đến cái mới, cái riêng, cái độc đáo cả trong việc phản ánh hiện thực và thể hiện phong cách nghệ thuật. Muốn vậy nhà văn cần không ngừng trau dồi tài năng và nhân cách (tài và tâm). + Đối với người tiếp nhận: đến với tác phẩm không chỉ để khám phá xem nhà văn viết cái gì mà là viết như thế nào, cần trân trọng, đánh giá đúng những nỗ lực tạo ra cái riêng trên hành trình sáng tạo của nhà văn. Người tiếp nhận cũng cần phải có năng lực và tấm lòng, từ đó mới có thể tạo ra tiếng nói tri âm cùng tác giả |
2,0
5,0
1,0 |
d. Sáng tạo: Cách diễn đạt mới mẻ, hoặc có sự liên hệ độc đáo thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, | 0,5 |
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. | 0,25 |