Viết bài văn nghị luận ( khoảng 600 chữ) so sánh tình cảm của nhân vật trữ tình trong hai đoạn thơ sau:
Sao tôi cứ lan man cùng khói ấy
Mẹ nhóm lên nghi ngút mé đồi
Bùn đất, cỏ khô ngùn ngụt cháy
Cả mùa đông tìm đến sưởi cùng tôi
Khói như cây biết sinh quả theo mùa
Thong thả chín, mẹ lại bồi thêm cỏ
Tháng Chạp gầy hoa mua nhen nhóm nở
Tím như là an ủi cả chiều đông
(Trích Ngọn khói, Hữu Thỉnh, in trong Thương lượng với thời gian,
NXB Hội Nhà văn, 2005,tr 67)
Tủi thân khói bếp ngày xưa
Mẹ nhen cho tối giao thừa bớt suông
Tiếng reo củi ướt đỡ buồn
Bánh chưng mỏng quá ngồi thương bánh dầy
Đầu làng nghê đất ngây ngây
Tuổi thơ pháo tẹt pháo dây đì đùng
Rạ rơm vây ấm một vùng
Bọc con vào giữa tận cùng làng quê
✨ KHO TÀI LIỆU NGHỊ LUẬN VĂN HỌC CHO GEN Z HỌC ĐỈNH ✨
- 💡 100 CÔNG THỨC MỞ BÀI NGHỊ LUẬN VĂN HỌC CỰC ĐỈNH
- 📘 TRỌN BỘ CÁC KHÁI NIỆM LÝ LUẬN VĂN HỌC
- 📝 BÍ KÍP VIẾT BÀI NGHỊ LUẬN 600 CHỮ ĐẠT ĐIỂM 10
- 🌷 GHI NHỚ CÔNG THỨC MỞ BÀI CHO MỌI ĐỀ THƠ, TRUYỆN
- 🎯 CÁCH ĐƯA LÍ LUẬN VĂN HỌC VÀO BÀI NGHỊ LUẬN
- 💬 CÁCH VIẾT ĐOẠN VĂN THEO CÁC DẠNG CẤU TRÚC
- 🎓 300 TÀI LIỆU NGHỊ LUẬN VĂN HỌC CHO HỌC SINH GIỎI
(Trích Nhớ Tết, Trương Nam Hương, in trong Thời nắng xanh và những bài thơ khác,
NXB Hội Nhà văn, 2022)
Bài văn đáp ứng được các yêu cầu sau:
a. Yêu cầu chung: xác định đúng vấn đề nghị luận; bảo đảm yêu cầu về dung lượng và sử dụng bằng chứng – Vấn đề nghị luận: so sánh, đánh giá hai văn bản thơ – Dung lượng: khoảng 600 chữ. -Bằng chứng: hai văn bản thơ b. Xác định đúng vấn đề nghị luận So sánh, đánh giá hai văn bản thơ (Ngọn khói, Hữu Thỉnh và Nhớ Tết của Trương Nam Hương). |
1,0
|
b. Yêu cầu cụ thể: thí sinh triển khai bài viết theo trình tự hợp lí và sử dụng đúng các kĩ năng nghị luận.
b1. Viết được mở bài và kết bài cho bài văn nghị luận văn học -Mở bài: Giới thiệu từng tác giả, tác phẩm và nêu khái quát điểm giống và khác nhau của hai đoạn thơ (Trích Ngọn khói, Hữu Thỉnh và Nhớ Tết của Trương Nam Hương). -Kết bài: Khẳng định lại đặc điểm thể loại thơ trữ tình hiện đại của tác phẩm thơ; những giá trị chung và nét độc đáo ở mỗi đoạn thơ; nêu cảm nghĩ về phong cách sáng tác của mỗi tác giả … b2. Những điểm tương đồng giữa hai đoạn thơ: -Về nội dung +Cả hai đoạn thơ viết về tình cảm gia đình, nỗi nhớ mẹ, ký ức tuổi thơ và quê hương. +Cảm hứng chủ đạo: Nỗi nhớ da diết, khát khao trở về quê nhà, gắn bó với những hình ảnh quen thuộc của tuổi thơ. Ngọn khói: nỗi nhớ mẹ, tuổi thơ gắn với khói bếp, cỏ cháy, mùa đông (“Khói như cây biết sinh quả theo mùa / Thong thả chín, mẹ lại bồi thêm cỏ”).Nhớ Tết: nỗi nhớ quê nhà, mẹ và tuổi thơ nghèo nhưng ấm áp (“Rạ rơm vây ấm một vùng / Bọc con vào giữa tận cùng làng quê”). -Về nghệ thuật +Sử dụng hình ảnh đời thường, quen thuộc để gợi cảm xúc: khói bếp, cỏ cháy, bánh chưng, rạ rơm. +Ngôn ngữ giản dị, trong sáng, giàu nhịp điệu, tạo âm hưởng nhẹ nhàng, trữ tình. +Biện pháp tu từ: nhân hóa, so sánh, hình ảnh gợi cảm để truyền tải nỗi nhớ và tình yêu quê hương, mẹ hiền. b3. Những điểm khác biệt giữa hai đoạn thơ: -Về nội dung +Ngọn khói (Hữu Thỉnh): tập trung nỗi nhớ mẹ, những suy tư, trăn trở về tuổi thơ và cuộc đời; thiên về chiêm nghiệm và trầm lắng. +Nhớ Tết (Trương Nam Hương): tập trung hoài niệm về tuổi thơ nghèo khó nhưng ấm áp, thân thương, trong hoài niệm có mẹ (“Bánh chưng mỏng quá ngồi thương bánh dầy”). -Về nghệ thuật +Thể thơ: Ngọn khói – thơ tự do, linh hoạt, nhiều khoảng lặng; Nhớ Tết – lục bát, giàu âm điệu từ láy, sử dụng dấu ba chấm tạo khoảng lặng cảm xúc. +Ngôn ngữ, hình ảnh: Hữu Thỉnh giản dị, sâu lắng; Trương Nam Hương bình dị, gần gũi, ấm áp. +Giọng điệu: Ngọn khói bâng khuâng, suy tư; Nhớ Tết hoài niệm, dịu dàng, ấm áp. +Biện pháp nghệ thuật: Hữu Thỉnh linh hoạt, thiên về suy tưởng; Trương Nam Hương nhấn mạnh từ láy, âm thanh và nhịp điệu lục bát. b4. Lí giải được lí do dẫn tới sự giống và khác nhau giữa hai văn bản thơ: -Giống nhau: Tình cảm gia đình, quê hương là phổ quát và là nguồn cảm hứng thi ca bất tận. -Khác nhau: Do cảm xúc, hoàn cảnh riêng và phong cách sáng tác của từng tác giả: +Hữu Thỉnh thiên về trầm lắng, chiêm nghiệm; +Trương Nam Hương nhấn mạnh hoài niệm tuổi thơ, ấm áp, gắn bó. b5. Sáng tạo – Có những ý đột phá, vượt ra ngoài Đáp án nhưng có sức thuyết phục. – Có cách diễn đạt tinh tế, độc đáo. |
3,0
0,5
0,5
1,0
0,5
0,5 |
HƯỚNG DẪN CHẤM
a. Đối với yêu cầu chung: 1,0 điểm – Xác định đúng vấn đề nghị luận: 0,25 điểm – Bảo đảm yêu cầu về dung lượng 600 ± 200 chữ: 0,25 điểm – Bảo đảm yêu cầu về bằng chứng: + Thuyết phục, bao quát các khía cạnh của vấn đề nghị luận: 0,25 điểm + Sử dụng bằng chứng từ 2 văn bản thơ: 0,25 điểm b. Đối với yêu cầu cụ thể: 3,0 điểm Giám khảo xem xét và chấm điểm bài làm của thí sinh theo các yêu cầu mà Đáp án đã nêu. Số điểm trong mỗi ý bao gồm cả yêu cầu về diễn đạt, trình bày. Cụ thể như sau: b1: 0,5 điểm – Biết mở bài: 0,25 điểm – Biết kết bài: 0,25 điểm b2: 0,5 điểm – Phân tích những nét tương đồng về nội dung. 0,25 điểm; – Phân tích những nét tương đồng về nghệ thuật: 0,25 điểm b3: 1,0 điểm – Phân tích những nét khác biệt về nội dung. 0,5 điểm; – Phân tích những nét khác biệt về nghệ thuật: 0,5 điểm b4: 0,5 điểm – Trình bày được ý 1 : 0,25 điểm – Trình bày được ý 2: 0,25 điểm b5: 0,5 điểm – Ý mới có sức thuyết phục: 0,25 điểm – Diễn đạt tinh tế, độc đáo: 0,25 điểm Lưu ý: Trừ điểm mắc lỗi (diễn đạt, chính tả, dùng từ và viết câu): – Trừ 0,5 điểm nếu bài văn mắc từ 6 – 8 lỗi; – Trừ 1,0 điểm nếu bài văn mắc từ 9 – 12 lỗi; -Không chấm quá 2,0 điểm của cả câu nếu bài văn mắc trên 12 lỗi. |
✨ KHO TÀI LIỆU NGHỊ LUẬN VĂN HỌC CHO GEN Z HỌC ĐỈNH ✨
- 💡 100 CÔNG THỨC MỞ BÀI NGHỊ LUẬN VĂN HỌC CỰC ĐỈNH
- 📘 TRỌN BỘ CÁC KHÁI NIỆM LÝ LUẬN VĂN HỌC
- 📝 BÍ KÍP VIẾT BÀI NGHỊ LUẬN 600 CHỮ ĐẠT ĐIỂM 10
- 🌷 GHI NHỚ CÔNG THỨC MỞ BÀI CHO MỌI ĐỀ THƠ, TRUYỆN
- 🎯 CÁCH ĐƯA LÍ LUẬN VĂN HỌC VÀO BÀI NGHỊ LUẬN
- 💬 CÁCH VIẾT ĐOẠN VĂN THEO CÁC DẠNG CẤU TRÚC
- 🎓 300 TÀI LIỆU NGHỊ LUẬN VĂN HỌC CHO HỌC SINH GIỎI