Đề bài: Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) Phân tích nhân vật Tùng trong đoạn trích ầm vu, ầm vu…-Trần Đức Tiến-
ẦM VU, ẦM VU…
(Trích) -Trần Đức Tiến- (1)
Những buổi chiều mùa hè, nhiều người trong xóm tôi thường rủ nhau ra con đồi chơi thả diều. Con đồi đắp nổi chạy ngang qua cánh đồng, nên thả hồ có không gian thoáng đãng cho diều lên. Người lớn thả diều của người lớn. Trẻ con chơi diều trẻ con. Diều bay cao diều bay thấp, diều đứng yên diều nhào lộn. Lại có cả những cánh én gấp bằng giấy thả lên chỉ ngang tầm ngọn tre, chùm đuôi dài vẫy vẫy rất vui mắt. Mê chơi diều, nhiều khi sẩm tối chưa biết đường về nhà.
(Lược một đoạn: Tầm mười tuổi là tôi tự làm được diều, chỉ cần vài cái thanh tre cật vót nan, mấy tờ giấy nho, một ít nhựa sung là có thể phất được một con diều. Dây diều của bọn tôi thường là dây chuối, chỉ khâu, dây gai . Diều của người lớn cầu kì hơn. Lúc đem diều thả phải có kĩ thuật thì diều mới bay cao. Diều người lớn thường cõng thêm ống sáo, sáo đơn hoặc sáo kép…)
Mỗi sáo kêu một giọng. Tiếng thanh tiếng đục. Tiếng bổng tiếng trầm. Tiếng sáo còn tùy thuộc vào diều nào đứng im, diều nào hay nghiêng đảo 9 gọi là diều ngoáy cháo). Diều ngoáy cháo thì tiếng sáo nghe nghịch, hỗn. Bốn năm cái diều sáo thả lên đủ làm thành bản hòa tấu nhạc đồng quê thật êm đềm da diết. Những đêm trăng sáng, tiếng sáo diều vi vút hơn, vang xa hơn. Để diều bay suốt đêm là thường. Âm thanh vời vợi trời mây ru mọi người vào giấc ngủ. Và trong giấc ngủ, có những giấc mơ thật ngọt ngào…
Tiếng sáo diều của anh Tùng không o o u u đều đều một giọng như sáo những con diều khác. “Ầm vu… ầm vu… u u u…” Lúc xa lúc gần. Tưởng ở mạn đông lại hóa ra mạn tây. Một con diều thả lên mà như có hai, ba con diều cùng nhau bay lượn. Chiều nào anh Tùng thả diều là chúng tôi biết ngay, không lẫn di đâu được.
Chị Thắm cũng mê tiếng sáo “ầm vu”, nhưng chị đâu biết con diều của ai? Vì chị không phải là người cùng làng. Chị ở mãi trên Đà Tiềm, cách làng tôi bốn, năm cây số.
Chị Thắm bị bệnh khó ngủ. Đêm chị thức chong chong. Nhưng ban ngày có khi chị lại thiếp đi bất chợt. Người ta kể có hôm chị đang cấy ngoài đồng thì còn buồn ngủ áp đến. Cứ thế chị vừa cấy vừa ngủ. Hết mạ trên tay mà vẫn bước, vẫn tiếp tục dúi tay không xuống bùn. Đến khi giật mình choàng thức, ngoảnh lại, còn cả một khoảnh ruộng trắng…
Đêm đến, chị Thắm trải chiếu ra nằm ngoài hè, ngửa mặt nhìn trời. Đếm đi đếm lại số sao trên khoảng trời từ ngọn tre cuối vườn sang nóc bếp nhà hàng xóm mà vẫn không sao chợp mắt nổi. Những sợi dây thần kinh trong đầu chị chỉ dịu đi khi nghe tiếng sáo “ầm vu… ầm vu…” Cái âm thanh đặc biệt ấy giống như con thuyền bập bềnh đưa chị trôi dần vào giấc mơ.
Nhưng có một đêm, tiếng sáo lạ lùng đột nhiên bị ngắt quãng. Rõ ràng đang ầm vu êm tai, bổng nhiên “ủ, ủ, ủ, ủ” mấy tiếng như người đứt hơi. Rồi tất cả rơi thỏm vào im lặng. Những ngôi sao đứng yên, nhấp nháy. Chị Thắm lại thức chong chong nhìn sao.
Sáng sớm hôm sau, vừa ăn xong mấy củ khoai lót dạ để chuẩn bị ra đồng, chị thấy bóng người lấp thoáng ngoài cổng rào nhà mình.
– Ai hỏi gì ngoài ấy thế? – Chị Thắm hỏi vọng ra.
– Chị làm ơn…- Người đàn ông trẻ tuổi vừa nói vừa rụt rè chỉ lên ngọn tre cuối vườn.
– Anh mua tre đan hay tre lạt?
– Dạ không… Con diều của tôi…
Chị Thắm nhìn lên. Chiếc diều cánh cốc như con chim khổng lồ bị trọng thương mắc trên ngọn tre, với một bên cánh bị gai tre đâm rách toạc. Một đoạn dây lòng thòng dính theo diều.
Người đàn ông lạ mặt ấy chính là anh Tùng. Hóa ra lúc nửa đêm về sáng, chị Thắm giật mình nghe tiếng “ù ù” ấy là lúc con diều của anh Tùng bị đứt dây bay đi. Sáng ra, anh Tùng đành nương theo hướng gió mà chạy đi tìm. Chạy mãi, chạy mãi lên Đà Tiềm, rồi trời đất run rủi thế nào, anh tìm đến bụi tre cuối vườn nhà chị Thắm.
Chị mở cổng rào cho anh vào tìm cách lấy lại diều.
Vậy là nhờ có con diều đứt dây mối lái, anh Tùng gặp được chị Thắm. Rồi cả hai phải lòng nhau. Nửa năm sau, họ tổ chức đám cưới.
Chị Thắm khỏi tiệt căn bệnh mất ngủ. Anh Tùng cũng nghỉ chơi thả diều. Suốt ngày chỉ thấy họ chí thú với công việc đồng áng. Nghe nói nhiều người tìm đến hỏi mua cái ống sáo “ầm vu” có một không hai của anh, nhưng nhà không bán. Vẫn để sáo gắn với diều, và đem cái kỉ niệm để đời ấy gác kĩ lên xà nhà.
(Trên đồi cánh chuồn chuồn, NXB Kim Đồng, 2020, tr.160 – 166)
Dàn ý chi tiết
1. Mở bài
- Giới thiệu tác giả, tên truyện (trích Ầm vu, Ầm vu… trong tập Trên đồi cánh chuồn chuồn).
- Dẫn vào nhân vật Tùng — nhân vật trung tâm của mạch truyện ngắn, hiện lên qua hình ảnh diều sáo và mối tình với chị Thắm.
- Nêu vấn đề: phân tích tính cách, phẩm chất và ý nghĩa nghệ thuật của nhân vật Tùng.
Giữa không gian quê xóm yên ả, tiếng sáo diều “ầm vu… ầm vu…” của Trần Đức Tiến không chỉ là âm thanh của gió và trời, mà còn là âm sắc của một con người – anh Tùng – với vẻ đẹp bình dị mà thấm sâu. Có những nhân vật bước vào văn chương bằng tiếng nói, bằng hành động, nhưng Tùng lại hiện lên bằng một tiếng sáo, nhẹ thôi mà đủ chạm vào trái tim người đọc. Nhìn theo cánh diều bay trên đồi gió, ta nhận ra ở anh một tâm hồn mộc mạc, khéo léo, giàu tình cảm – thứ vẻ đẹp rất riêng của những người quê, “lặng thầm mà không hề nhỏ bé”.
2. Thân bài
A. Tùng là người chăm chỉ, chất phác
- Luận điểm: Tùng sống giản dị, lao động, có tính cần cù, gần gũi với đời sống làng quê.
- Dẫn chứng: Hình ảnh Tùng thả diều mỗi chiều, suốt đêm để diều bay; sáng sớm chạy theo gió đi tìm con diều đứt dây; sau khi lấy được vợ, cùng chị làm đồng, chăm chỉ với công việc đồng áng.
- Phân tích: Những hành động giản dị, chịu khó cho thấy Tùng là người lao động chân chính, gắn bó với nếp sống truyền thống; phẩm chất này tạo được cảm tình và niềm tin của người đọc.
B. Tùng là người có tài làm diều và chế tạo sáo diều độc đáo
- Luận điểm: Tùng không chỉ mê diều mà có nghề thủ công tinh tế, tạo tiếng sáo riêng biệt.
- Dẫn chứng: Tiếng sáo “Ầm vu… ầm vu…” khác lạ, khiến mọi người nhận ra ngay; nhà văn miêu tả kỹ thuật làm diều: thanh tre, giấy nho, nhựa sung, dây chuối…; Tùng cất giữ ống sáo, không bán cho người mua.
- Phân tích: Tài làm diều, chế tạo sáo biến Tùng thành nhân vật có bản sắc riêng — nghệ nhân bình dị, có sáng tạo, giàu kỹ năng thực hành; chi tiết nghề khiến nhân vật sinh động, đáng nhớ.
C. Tùng là người giàu tình cảm, chân thành, biết lẽ tự nhiên của quan hệ người với người
- Luận điểm: Tùng có nội tâm dịu mát, tình cảm sâu lắng, không phô trương.
- Dẫn chứng: Hành động tìm đến nhà chị Thắm để lấy diều, thái độ rụt rè khi gặp; mối tình tự nhiên nảy nở từ sự kiện đời thường; sau cưới, Tùng bỏ diều, chung sống cần mẫn với vợ.
- Phân tích: Tùng thể hiện tình cảm thiết thân, trách nhiệm; tình yêu giữa Tùng và Thắm đến từ những cử chỉ nhỏ, chân thành — điều đó làm nhân vật gần gũi, thuyết phục.
D. Nhân vật được thể hiện bằng cốt truyện giản dị, ngôn ngữ giàu chất thơ, chi tiết đặc sắc
Luận điểm: Nghệ thuật kể chuyện của tác giả góp phần làm nổi bật Tùng.
Dẫn chứng & phân tích:
- Hình ảnh sáo diều “Ầm vu” là chi tiết leitmotif — gắn liền với nhân vật, biểu thị cá tính và số phận (sáo ngừng → diều rơi → cuộc gặp gỡ).
- Những đoạn miêu tả âm thanh, không gian (đồi, tre, sao đêm) tạo không khí mơ màng, lãng mạn cho mối tình.
- Ngôn ngữ trữ tình, nhịp điệu êm đềm làm nổi bật tâm hồn nhạy cảm của nhân vật.
=> Nhờ cách xây dựng nghệ thuật, Tùng không chỉ là người thợ làm diều mà còn là biểu tượng của tình yêu chân quê, sự thủy chung.
✨ KHO TÀI LIỆU NGHỊ LUẬN VĂN HỌC CHO GEN Z HỌC ĐỈNH ✨
- 💡 100 CÔNG THỨC MỞ BÀI NGHỊ LUẬN VĂN HỌC CỰC ĐỈNH
- 📘 TRỌN BỘ CÁC KHÁI NIỆM LÝ LUẬN VĂN HỌC
- 📝 BÍ KÍP VIẾT BÀI NGHỊ LUẬN 600 CHỮ ĐẠT ĐIỂM 10
- 🌷 GHI NHỚ CÔNG THỨC MỞ BÀI CHO MỌI ĐỀ THƠ, TRUYỆN
- 🎯 CÁCH ĐƯA LÍ LUẬN VĂN HỌC VÀO BÀI NGHỊ LUẬN
- 💬 CÁCH VIẾT ĐOẠN VĂN THEO CÁC DẠNG CẤU TRÚC
- 🎓 300 TÀI LIỆU NGHỊ LUẬN VĂN HỌC CHO HỌC SINH GIỎI
E. Ý nghĩa của nhân vật Tùng
- Tùng đại diện cho mẫu người làng quê: lao động, sáng tạo, giàu tình cảm, biết giữ kỷ niệm (giữ ống sáo trên xà nhà).
- Nhân vật nhắc nhớ giá trị đời thường: tình yêu giản dị, trách nhiệm, và niềm vui từ nghề thủ công truyền thống.
3. Kết bài
- Khẳng định: Tùng là nhân vật giàu sức sống và cảm xúc, được khắc họa bằng chi tiết nghề, âm thanh đặc sắc và hành động chân thành.
- Đánh giá nghệ thuật: qua Tùng, Trần Đức Tiến xây dựng hình ảnh con người thôn quê vừa cá nhân vừa biểu tượng, khiến câu chuyện dung dị mà thi vị, giàu giá trị nhân văn.
Nhân vật Tùng, dù không nói nhiều, vẫn để lại dấu ấn bằng một tiếng sáo không lẫn vào đâu, bằng sự chân thật và ấm áp của người lao động thôn dã. Từ một cánh diều đứt dây, số phận đã đưa anh đến một bến bờ hạnh phúc; và chính điều ấy khiến nhân vật thêm gần gũi, thêm đáng trân trọng. Đọc xong đoạn trích, người ta như nghe lại câu hát xưa: “Tình yêu bắt đầu từ những điều rất nhỏ” – nhỏ như tiếng sáo thoảng qua đêm, mà hóa thành cầu nối của hai cuộc đời. Vẻ đẹp của Tùng không chỉ nằm trong đôi tay làm diều, mà còn nằm trong cách anh sống: lặng lẽ, nghĩa tình, và chân thành đến thẳm sâu.
✨ KHO TÀI LIỆU NGHỊ LUẬN VĂN HỌC CHO GEN Z HỌC ĐỈNH ✨
- 💡 100 CÔNG THỨC MỞ BÀI NGHỊ LUẬN VĂN HỌC CỰC ĐỈNH
- 📘 TRỌN BỘ CÁC KHÁI NIỆM LÝ LUẬN VĂN HỌC
- 📝 BÍ KÍP VIẾT BÀI NGHỊ LUẬN 600 CHỮ ĐẠT ĐIỂM 10
- 🌷 GHI NHỚ CÔNG THỨC MỞ BÀI CHO MỌI ĐỀ THƠ, TRUYỆN
- 🎯 CÁCH ĐƯA LÍ LUẬN VĂN HỌC VÀO BÀI NGHỊ LUẬN
- 💬 CÁCH VIẾT ĐOẠN VĂN THEO CÁC DẠNG CẤU TRÚC
- 🎓 300 TÀI LIỆU NGHỊ LUẬN VĂN HỌC CHO HỌC SINH GIỎI
Chỉ cần chọn 1 lá bài – Vũ trụ sẽ trả lời: Yes, No hay Maybe!
Hàng nghìn người đã trải nghiệm và tìm thấy lời khuyên bất ngờ 💫
