VIẾT ĐOẠN VĂN GHI LẠI CẢM XÚC VỀ MỘT BÀI THƠ
LÝ THUYẾT
Các dạng: – Cảm xúc về bài thơ lục bát (Lớp 6)
– Cảm xúc về bài thơ có yếu tố tự sự, miêu tả (Lớp 6)
– Cảm xúc về bài thơ 4 chữ, 5 chữ (Lớp 7)
– Cảm xúc về bài thơ tự do (Lớp 8)
– Cảm xúc về bài thơ 7 chữ, 8 chữ (Lớp 8)
Kĩ năng viết đoạn văn:
Đọc kĩ đề bài, nắm chắc yêu cầu của đề
+ Bài thơ gì? Của ai?
+ Bài thơ viết về điều gì? Cần nêu bật được ý nghĩa gì?
+ Độ dài đoan văn là bao nhiêu? (1/2, 2/3 trang giấy thi; 150-200 chữ…)
Đọc kĩ bài thơ để nắm được giá trị nội dung và nghệ thuật
Tìm hiểu ND và NT của bài thơ, đặc biệt là phát hiện ra “điểm sáng nghệ thuật”.
+ BT có yếu tố tự sự, miêu tả: Điểm sáng NT tập trung ở hoàn cảnh, sự việc, miêu tả nhân vật… -> Phải chỉ ra các chi tiết mang tính tự sự và miêu tả; vai trò của chúng trong việc thể hiện nội dung của bài thơ.
+ Thơ lục bát: Điểm sáng NT thể hiện ở tình cảm, cảm xúc, thể thơ, cách gieo vần, hình ảnh, giọng điệu, cách ngắt nhịp, các biện pháp tu từ…
+ Thơ 4 chữ, 5 chữ, thơ tự do, thơ 6 chữ, 7 chữ: thích hợp với việc kể chuyện, hình ảnh thơ thường dung dị, gần gũi. -> chú ý các chi tiết mang tính tự sự, miêu tả; vai trò của chúng trong thể hiện nội dung. Về nghệ thuật: chú ý cách gieo vần, hình ảnh, giọng điệu, ngắt nhịp, biện pháp tu từ…
(Tình cảm, cảm xúc được thể hiện trực tiếp hoặc gián tiếp qua yếu tố tự sự, miêu tả. ->đọc bài thơ, người viết cảm nhận được bức tranh thiên nhiên, cuộc sống, con người (đối tượng trữ tình). -> làm cơ sở cho việc nêu cảm nghĩ.)
Cách viết đoạn:
– Chú ý độ dài của đoạn theo yêu cầu của đề
– Viết đoạn văn theo lối Tổng – Phân – Hợp: Câu mở đầu nêu ý khái quát về nD của đoạn. Các câu tiếp: triển khai cụ thể câu khái quát. Câu kết đoạn: đánh giá, tổng kết, kết luận nội dung của đoạn.
– Cụ thể:
Mở đoạn: Giới thiệu tên bài thơ, tác giả, nêu cảm nghĩ khái quát về bài thơ.
Thân đoạn: +Trình bày chi tiết cảm xúc của bản thân về ND và NT của BT.
(Lần lượt phát hiện các biện pháp nghệ thuật, dấu hiệu nghệ thuật trong bài (đoạn) văn thơ và phân tích giá trị của các biện pháp nghệ thuật, dấu hiệu nghệ thuật để làm bật lên ý nghĩa, nội dung, tư tưởng, chủ đề mà tác giả gửi gắm trong đó)
+ Đánh giá tài năng, tấm lòng của tác giả.
+ Liên hệ với những ý thơ (văn) có cùng chủ đề hoặc cùng biện pháp nghệ thuật
Kết đoạn:
– Đánh giá khái quát về giá trị nội dung và nghệ thuật của bài bao trùm bài thơ.
– Khẳng định lại cảm xúc về bài thơ, nêu giá trị, ý nghĩa của bài (đoạn) thơ, văn trong tâm hồn người đọc.
* GỢI Ý cụ thể:
Mở đoạn:
– Cách 1: MĐ trực tiếp bằng cách nêu một câu ngắn gọn:
+ Bài thơ….của tác giả….đã để lại trong em cảm xúc…
+ Bài thơ….của tác giả….đã diễn tả sinh động (bức tranh thiên nhiên, cuộc sống)/ xúc động (tình cảm gì của tác giả?)…
– Cách 2: MĐ gián tiếp bằng cách đãn dắt để giưới thiệu T/giả, T/phẩm và bày tỏ cảm xúc của em
+ Từ đề tài: Em đã được đọc rất nhiều bài thơ viết về (đề tài của bài thơ)… Trong đó, bài thơ …của tác giả…đã để lại trong em bao cảm xúc…
+ Từ tác giả (phong cách sáng tác): Nhắc tới nhà thơ…, chúng ta không thể uên những bài thơ viết về…với giọng điệu… Đọc bài thơ…, ta cảm nhận được…
Thân đoạn:
– Trình bày chi tiết cảm xúc của bản thân về bài thơ
Cách 1: theo trình tự: cảm cúc về ND trước, NT sau:
+ Chỉ ra ND cụ thể của BT mà em yêu thích? Lí do em yêu thích? (Ví dụ: Về nộidung, bài thơ đã diễn tả một cách xúc động… Bài thơ đã giúp em hiểu thêm về…, bồi đắp trong em tình cảm…)
+ Chỉ ra nét đặc sắc về nghệ thuật cụ thể của bài thơ mà em yêu thích? (Đọc BT, em vô cùng ấn tượng trước nhưng hình ảnh thơ sinh động, giàu sức gợi; các biện pháp tu từ đặc sắc…) Lí do em yêu thích? (Những vần thơ giản dị nhưng lắng sâu bao ý nghĩa, cứ mãi ngân nga trong tâm trí em…)
Cách 2: Lồng cảm nghĩ về cả ND và NT song song: (Cảm nghĩ theo lần lượt từng khổ thơ)
+ Trích dẫn dẫn chứng (1 số từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ gợi cảm xúc trong bài thơ mà em ấn tượng)
+ Chọn cảm nhận, chỉ ra cái hay của cách sử dụng thể thơ, nhịp thơ; sử dụng các yếu tố tự sự, miêu tả để biểu đạt cảm xúc; cái hay của từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ… mà em ấn tượng nhất.
(Hiểu đơn giản: Trích dẫn thơ theo trình tự (những từ, cụm từ, câu hay, gợi cảm xúc, ấn tượng) -> phân tích thơ (Chỉ ra nghệ thuật và tác dụng của nghệ thuật)
– Đánh giá tài năng, tấm lòng của nhà thơ (Tuỳ từng bài để có đánh giá phù hợp)
+ Tài năng của tác giả: Sự quan sát tinh tế; liên tưởng, tưởng tượng sáng tạo, độc đáo; ngòi bút tinh tế, sử dụng từ ngữ, biện pháp tu từ đặc sắc…
+ Tâm hồn của tác giả: Yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống, yêu con người, yêu quê hương, đất nước…
BẢNG HỆ THỐNG GIÁ TRỊ ND VÀ NT CỦA MỘT BÀI THƠ
Phương diện | Các đặc điểm của bài thơ | ||
Hình thức NT | Số dòng, số tiếng | Tuỳ thể thơ: | |
Vần | Có thể có vần, vần gieo linh hoạt ( Vần liền, vần cách, vần lưng, vần chân); có thể không có vần. | ||
Nhịp | Linh hoạt, phù hợp với cảm xúcThơ 4 chữ: nhịp chẵn 2/2, 3/1Thơ 5 chữ: 2/3, 3/2Thơ 6 chữ: 2/2/2, 4/2, 2/4, 3/3Thơ 7 chữ: 3/4., 4/3, 2/5 | ||
Từ ngữ | Đa dạng, linh hoạt, đặc sắc hoặc chân thành, giản dị, gần gũi, sử dụng từ địa phương, từ láy, hàng lạo các động từ, tính từ chỉ màu sắc/ âm thanh… Ngôn ngữ cô đọng, giàu nhạc điệu và hình ảnh. | ||
Hình ảnh thơ | Sinh động, gần gũi, quen thuộc… | ||
BPTT | Đa dạng, sinh động, phong phú… | ||
Lưu ý | Thơ hiện đại thường phù hợp với mạch cảm xúc đa dạng, linh hoạt | ||
Nội dung bài thơ | Mạch cảm xúc BT theo diễn biến dòng cảm xúc, tâm trạng của tác giả. Tình cảm, cảm xúc chân thực. Nội dung ý nghĩa sâu săc…( Ví dụ: BT viết về đề tài gia đình thân thuộc, về tình cảm yêu thương, về cảm xúc với thiên nhiên, con người, vạn vật…) | ||
Thông điệp nhà thơ gửi gắm qua bài thơ |
Kết đoạn:
– Khẳng định lại cảm xúc về BT.
– Nêu ý nghĩa của BT đối với bản thân.
DÀN Ý THƯỜNG LÀM
Giới thiệu tác giả, tác phẩm
Ấn tượng/ cảm xúc chung về ND bài thơ
Cảm nhận về khổ 1 (NT+ND)
Cảm nhận về khổ 2 (NT+ND)……
Cảm nhận về NT + ND của cả bài
Đánh giá tài năng và tấm lòng của nhà thơ
Khẳng định lại cảm xúc về BT.
Nêu ý nghĩa của BT đối với bản thân./ Bài học, thông điệp
* Lưu ý: Một số nghệ thuật trong cảm thụ thơ
Nghệ thuật đối lập, tác dụng.
Ví dụ: “Quạt nan như lá
Chớp chớp lay lay
Quạt nan mỏng dính
Quạt gió rất dầy
Gió từ ngọn cây
Có khi còn nghỉ
Gió từ tay mẹ
Thổi suốt dêm ngày”
( Gió từ tay mẹ – Vương Trọng)
Gợi ý: Tìm biện pháp nghệ thuật trong đoạn thơ? Tác dụng của nó?
– Trong đoạn thơ trên có hâi sự vật được nói đến “quạt nan” “quạt gió” tương phản nhau. Hâi hình ảnh “gió từ ngọn cây ” “gió từ tay mẹ”đối lập với nhau.
Tác dụng: Nhằm ca ngợi người mẹ có tình yêu thương con bao la như biển cả.
Mẹ đã hi sinh cả đời mẹ cho con. Thức khuya dậy sớm tần tảo nuôi con, chăm sóc cho con từng miếng ăn, giấc ngủ. Gió của trời đất thiên nhiên có khi còn nghỉ, nhưng ngọn gió từ bàn tay mẹ thổi suốt đêm ngày vì đó là ngọn gió của tình yêu thương. Đoạn thơ thể hiện sự trân trọng kính yêu người mẹ yêu dấu của mình.
Hướng dẫn trình tự cảm thụ:
Mở đoạn
– Cảm xúc chung về người mẹ
Trong cội nguồn tình cảm gia đình thì tình mẫu tử là tình cảm thiêng liêng và cao đẹp hơn cả. Mẹ là người mà em yêu quý nhất. Em càng yêu quí xúc động và kính yêu người mẹ của mình hơn khi đọc đoạn thơ:
Thân đoạn
– Phân tích nghệ thuật và nội dung phải lồng cảm xúc yêu kính thầm
cám ơn mẹ, trân trọng mẹ.
Kết đoạn:
– Cảm ơn tác giả đã gieo vào lòng ta những dòng thơ hay biết bao cảm
xúc dạt dào.
– Đọc đoạn thơ em càng thêm yêu kính mẹ của mình hơn, người mẹ
vô cùng kính yêu đã hi sinh suốt đời vì đứa con thân yêu.
Nghệ thuật nhân hóa
Ví dụ:
“Cỏ gà rung tai
Nghe
Bụi tre
Tần ngần gỡ tóc
Hàng bưởi
đu đưa
Bế lũ con
Đầu tròn
Trọc lốc”
( Mưa- Trần Đăng Khoa)
Tìm biện pháp nghệ thuật và tác dụng của nó trong đoạn thơ?
– Nghệ thuật: tác giả đã sử dụng thành công và dặc sắc nghệ thuật nhân hóa làm cho cảnh vật thiên nhiên sinh động gần gũi và giống như con người. Tác giả đã quan sát tinh tế dòng thơ ngắn, xuống dòng đột ngột tạo ra âm thanh nhịp điệu rất đỗi quen thuộc của cảnh vật tự nhiên trong trận mưa rào.
Nghệ thuật so sánh
Ví dụ: “Tiếng suối trong như tiếng hát xa
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa.”
(Cảnh khuya- Hồ Chí Minh)
Tìm biện pháp nghệ thuật và tác dụng của nó trong đoạn thơ?
– Nghệ thuật: Tác giả đã sử dụng thành công và đặc sắc nghệ thuật so sánh: tiếng suối được ví như tiếng hát làm cho âm thanh của tiếng suối trong đêm thanh tĩnh thêm gần gũi, sống động và thẫm đẫm tình người. Cảnh vật thiên nhiên không hoang sơ mà tràn đầy sức sống.
Liệt kê hình ảnh:
Ví dụ 1: ‘Em yêu màu vàng
Lúa đồng chín rộ
Hoa cúc mùa thu
Nắng trời rực rỡ’
(Sắc màu em yêu)
Tìm biện pháp nghệ thuật và tác dụng của nó trong đoạn thơ?
– Nghệ thuật: Hàng loạt các hình ảnh liệt kê: hoa cúc, lúa vàng, nắng trời và cách dùng dấu phẩy tạo nên nhịp điệu nhẹ nhàng thể hiện cảnh vật mùa thu rất đẹp dịu dàng thơ mộng và tình yêu thiên nhiên bao la của tác giả.
Ví dụ 2:
“Chúng ta có quyền tự hào về những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung…”
* Tác giả dùng phép liệt kê để nêu lên các vị anh hùng của dân tộc ta qua các thời đại. Dùng dấu phẩy, dấu chấm lửng nhằm ca ngợi truyền thống bất khuất của những người anh hùng dân tộc qua các thế hệ. Đọc đoạn văn trong lòng em trỗi dậy niềm tự hào về những trang sử vẻ vang của dân tộc và biết ơn cac vị anh hùng dân tộc. 5. Phép đảo ngữ:
VD: “ Lom khom dưới núi tiều vài chú
Lác đác bên sông chợ mấy nhà”
( Qua Đèo Ngang- Bà Huyện Thanh Quan)
– Nghệ thuật: Phép đảo ngữ nhấn mạnh sự thưa thớt ít ỏi, thiếu vắng sự sống nơi Đèo Ngang hoang sơ, sự ít ỏi của con người nơi xóm núi hiu quạnh.
Phép tăng cấp
VD: Mưa rả rích dêm ngà. Mưa tối tăm mặt mũi . Mưa thối đất, thối cát. Trận này chưa qua, trận khác đã tới, ráo riết, hung tợn hơn. Tưởng như biến có nhiêu nước trời hút hết lên đổ xuống đất liền.
– Nghệ thuật: Tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ tăng cấp để nêu bật sự dữ dội ngày càng hung dữ hơn của cơn mưa mùa hạ.
Sóng đôi
Ví dụ: “Từ xa nhìn lại cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ. Hàng ngàn bông hoa gạo là hàng ngàn ngọn lửa hồng. Hàng ngàn búp nõn là hàng ngàn ánh nến trong xanh. Tài liệu của nhung tây Tất cả đều lung linh trong nắng.”
– Tác giả dùng biện pháp sóng đôi và so sánh để nhấn mạnh vẻ đẹp của mùa hoa nở. Cảnh đẹp rực rỡ lung linh sắc màu tràn đầy sức sống.
Lặp từ ngữ
Ví dụ: “Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác
Muốn làm đóa hoa tỏa hương đâu đây
Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này”
(Viếng lăng Bác- Viễn Phương)
– Nghệ thuật: Điệp ngữ muốn làm được nhắc đi nhắc lại ba lần nhằm tạo nhịp điệu cho câu thơ đồng thời thể hiện mong muốn, ước nguyện chân thành tha thiết của tác gỉa rmuốn hóa thân vào những sự vật bên lăng Bác được luôn bên Bác để canh giữ giấc ngủ cho người.
Câu hỏi tu từ
Ví dụ: “Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ”
(Ông đồ – Vũ Đình Liên)
– Nghệ thuật: Câu hỏi tu từ. Hổi không phải trả lời nhằm nhấn mạnh sự tiếc nuối, cảm thương của tác giả đối với một lớp người đã tàn tạ, bị xã hội lãng quên. Câu thơ như một nén nhang tươmgr niệm ông đồ – lớp người nho học xưa một thời được trọng vọng nay đã bị vất ra khỏi lề của cuộc sống.